PHÂN BIỆT ÂM VÔ THANH VÀ HỮU THANH Trước khi đến với cách phát âm đuôi “ed”, ta cần nắm rõ khái niệm: âm vô thanh và âm hữu thanh. – Âm vô thanh: khi nói, chạm tay vào cuống họng không thấy rung. – Âm hữu thanh: khi nói, chạm tay vào cuống họng cảm thấy họng rung. Trong cách phát âm đuôi “ed”, có 3 âm là /t/, /d/ và /Id/, trong đó: – /t/ là âm vô thanh. – /d/ và /ɪd/ là âm hữu thanh. Nếu vẫn còn cảm thấy mơ hồ thì các bạn hãy xem lại bài học ở video trên nhé! Giờ chúng ta đi vào phần chính: cách phát âm đuôi “ed” thật chuẩn xác. I. Cách đọc -ed là /ɪd/ Ta sẽ phát âm là /ɪd/ với các động từ kết thúc bằng âm /t/ hoặc /d/ (theo phiên âm). Ví dụ: – want /wɔːnt/ -> wanted /wɔːntɪd/ – need /niːd/ -> needed /niːdɪd/ I wanted to go to the supermarket because I needed to buy some chicken for dinner. II. Cách đọc âm /t/ Ta sẽ phát âm là /t/ với các động từ kết thúc bằng âm vô thanh như là /k/, /p/, /s/, /f/, /tʃ/, /ʃ/. Ví dụ: – stop /stɑːp/ -> stopped /stɑːpt/ – cook /kʊk/ -> cooked /kʊkt/ I watched TV last night. – dance /dæns/ -> danced /dænst/ – jump /dʒʌmp/ -> jumped /dʒʌmpt/ – laugh /læf/ -> laughed /læft/ – type /taɪp/ -> typed /taɪpt/ – watch /wɑːtʃ/ -> watched /wɑːtʃt/ III. Cách đọc âm /d/ Ta sẽ phát âm là /d/ với các động từ kết thúc bằng các âm còn lại. Cách phát âm đuôi “ed” chuẩn nhất! – learn /lɜːrn/ -> learned /lɜːrnd/ – smell /smel/ -> smelled /smeld/ – appear /əˈpɪr/ -> appeared /əˈpɪrd/ Luyện tập cách phát âm “ed” Giờ thì cùng Elight đọc câu chuyện sau đây để luyện tập cách phát âm đuôi “ed” thật chuẩn nhé! Once upon a time, a girl appeared out of nowhere. She cried and cried. Then she called her best friend, Mr. L. As he listened to her story, he opened his magic bag, and took out a … rabbit. Nah, he threw it away! Then, he took out his phone, and they learned English together on the Elight channel, and they were happy together forever after.
BẢNG HỆ THỐNG CÁCH PHÁT ÂM ĐUÔI - ED Lưu ý: Chúng ta sẽ dựa vào phiên âm cuối cùng của từ để xác định cách đọc đuôi -ed, chúng ta KHÔNG dựa vào chữ cái cuối cùng của từ để xác định cách đọc đuôi -ed. Ví dụ như từ: "Watch" phiên âm là /wɑːtʃ/ phiên âm cuối cùng của từ này là /tʃ/ do vậy chúng ta phải đọc là /wɑːtʃt/. Nếu chúng ta dựa vào chữ cái cuối cùng từ từ là từ /h/ thì chúng ta sẽ đọc là /wɑːtʃd/ – cách đọc này là sai.