Cách học thuộc năm sáng tác, tác giả tác phẩm văn lớp 9 cho các bạn đây: Tổng hợp các tác giả tác phẩm lớp 9, ghi nhớ các văn bản lớp 9 Phiên bản rút gọn: Năm 1948, "Đồng chí" về "Làng" chơi, mãi 10 năm sau mới đi "Đánh cá", không bắt được con cá nào nhưng bắt được 62 "Con cò" rồi nướng trên 63 cái "Bếp lửa". Ba năm sau, ông mua "Chiếc lược ngà" và đi chiếc "Xe không kính" biển số 69 lên "Sa Pa" bằng con đường 70. Ông đã "Hát ru con" và ngắm "Những ngôi sao" tại nhà số 71. "Mùa xuân" năm 1980, ông "Nói với con" 85 lần rằng sẽ về "Viếng lăng Bác" với 76 vòng hoa. "Sang Thu" năm 1977 ông về thành phố "Ngắm trăng" trên chung cư 78. Cuối cùng, ông về "Bến quê" lái đò năm 1985. Phiên bản đầy đủ: Năm 1948, Chính Hữu rủ "Đồng chí" là Kim Lân về "Làng" chơi mà không có cơ hội, mãi 10 năm sau mới rủ được thêm mấy người như Huy Cận tổ chức một "Đoàn thuyền đánh cá" đi oánh bắt chơi, kết quả là không bắt được con cá nào nhưng Chế Lan Viên thì bắt được 62 "Con cò" xong rồi phải sang mượn Bằng Việt 63 cái "Bếp lửa" để nướng. Ba năm sau, ông xin được từ chỗ Nguyễn Quang Sáng "Chiếc lược ngà" và đi nhờ Phạm Tiến Duật trên "Tiểu đội xe không kính" biển số 69 lên "Lặng lẽ Sa Pa" thăm Nguyễn Thành Long bằng con đường 70. Nguyễn Khoa Điềm đã "Hát ru con" và ngắm "Những ngôi sao xa xôi" tại nhà số 71 của Lê Minh Khuê. "Mùa xuân nho nhỏ" năm 1980 ở nhà Thanh Hải, ông "Nói với con" của Y Phương 85 lần rằng sẽ cùng Viễn Phương về "Viếng lăng Bác" với 76 vòng hoa. "Sang Thu" năm 1977 Hữu Thỉnh về thành phố "Ngắm trăng" trên chung cư 78 của Nguyễn Duy. Cuối cùng, ông về "Bến quê" lái đò với Nguyễn Minh Châu năm 1985.. Bài thơ về hoàn cảnh sáng tác văn 9 Mở đầu đồng chí bài thơ Vào năm bốn tám thơ lời tự do Đoàn thuyền đánh cá khỏi lo Một chín năm tám, con cò sáu hai Đội xe sáu chín rất tài Băng băng ra trận nào ai sợ gì Khúc ru bảy mốt nhớ ghi Ánh trăng bảy tám ta thì nhớ ngay Mùa xuân nho nhỏ còn đây Tám mươi năm chẵn sáng ngày mùa đông Viếng lăng bác nhớ vô ngần Bảy mươi sáu đó ân cần nhớ ôn Sang thu cùng nói với con Sau ngày giải phóng hoàn toàn miền nam Cuối cùng bếp lửa bùng tan Cháy tình bà cháu nhớ ngàn sáu ba
Bài thơ về năm sáng tác các tác phẩm lớp 9 Thơ của thầy Lương Hải Đăng, giáo viên khoa Ngữ Văn của trường Spring Hill, Mẹo nhỏ năm sáng tác của các tác phẩm lớp 9 Bài "Làng" tác giả Kim Lân Viết năm 48 (1948), gian truân chuyên bão bùng "Đồng chí" những vị anh hùng Chính Hữu - 48 (1948), sống cùng chúng ta "Đoàn thuyền đánh cá" ra khơi 58 (1958) - Huy Cận, ngợi ca sức người 63 (1963) "Bếp lửa" sáng ngời Bà của Bằng Việt, mặt trời trong tim 66 (1966) Quang Sáng đi tìm Lược ngà báu vật, trái tim cha hiền Xe không có kính triền miên 69 (1969) Tiến Duật tới miền lửa bom Sa Pa lặng lẽ mọi chòm Thành Long Nghệ sĩ chấm còm 70 (1970) Những ngôi sao sáng giữa trời Một chín bảy mốt (1971), tuyệt vời Minh Khuê Viễn Phương 76 (1976) đi về Thăm nơi bác "ở", bộn bề nhớ thương 77 (1977) Hữu Thỉnh vấn vương Sang thu cảnh sắc muôn phương xoay vần "Ánh trăng" soi tỏ nhân trần Nguyễn Duy 78 (1978) muôn phần nghĩ suy 80 (1980) Thanh Hải sống vì Cuộc đời một đóa tường vi dâng đời Y Phương cảm xúc đầy vơi "Nói với con" đó những lời thiết tha Con là nguồn sống của cha 80 (1980) năm ấy, dễ mà đừng quên