Có bạn nào thấy khó khăn khi sử dụng bổ ngữ xu hướng không nhỉ? Phần này đã gây không ít bối rối và khó khăn trong quá trình học tiếng Trung của mình. Bài viết này mình xin chia sẻ về 2 bổ ngữ xu hướng mà mình cho là khá khó trong quá trình học tiếng Trung của mình. Bạn có thể đã học cách sử dụng Bổ ngữ xu hướng ".. 起来" và ".. 下去", nhưng trong một số tình huống, cách chúng được cho là được sử dụng không hiệu quả lắm, ví dụ: "唱 起来 (chànɡ qǐlái)" và "唱下去 (chànɡ xìaqu)". Tất nhiên, điều này không thực sự có nghĩa là "hát đứng lên" và "hát đi xuống", dịch như vậy nghe rất kỳ, phải không nào? Ngoài ra còn có những cách khác rất phổ biến để sử dụng "起来" và "下去" mà bạn có thể gặp trong các cuộc trò chuyện hàng ngày của người Trung Quốc. Chúng ta sẽ thảo luận về ý nghĩa cơ bản của "起来" và "下去", sau đó tiếp tục giải thích cách sử dụng mở rộng của chúng. *Ý nghĩa cơ bản của "起来" và "下去" : 下去 (xìaqu) Di chuyển từ trên xuống dưới. Ví dụ: 我(从楼上) 下去 看看发生了什么事. Wǒ (cóng lóu shàng) xìaqù kàn kàn fāshēngle shénme shì. Tôi đi xuống (từ trên lầu) để xem chuyện gì đã xảy ra. 起来 (qǐlái) Di chuyển từ dưới lên trên. Ví dụ: 不要坐着, 请站 起来 . Bùyào zuòzhe, qǐng zhàn qǐlái. Đừng ngồi, hãy đứng lên. *Mở rộng bổ ngữ xu hướng "起来" (qǐlái) và "下去" (xìaqu) : Cách sử dụng mở rộng bắt nguồn từ ý nghĩa cơ bản và có thể gây khó khăn cho người học tiếng Trung. 下去 (xìaqu) Nói chung được sử dụng sau động từ, biểu thị rằng hành động hoặc trạng thái đã tồn tại hoặc bắt đầu sẽ tiếp tục.((From now to the future) Ví dụ: 汉语再难, 我也要 坚持下去 . Hànyǔ zài nán, wǒ yě yào jiānchí xìaqù. Dù tiếng Trung có khó đến đâu, tôi vẫn sẽ kiên trì tới cùng . - > 下去 mang nghĩa là đi xuống tức ở đây ám chỉ là kiên trì là phải đi từ đầu tới cuối. Lưu ý: 下去 còn có thể dịch là tiếp tục, đồng nghĩa với 继续. Nhưng chúng khác nhau ở 2 điểm, đó là: 下去 nếu mang nghĩa này thì phải đứng sau một động từ khác, chứ không đứng một mình, 继续 thì có thể. 下去 mang nghĩa tiếp tục, nhưng thật chất nó có nghĩa là "đi đến tận cùng", "đi tới cùng", còn 继续 chỉ đơn giản là hành động vẫn được duy trì. Ví dụ: 不要回头. 继续 走. Bùyào húitóu. Jìxù zǒu. Đừng nhìn lại. Tiếp tục đi. ->继续走 đơn giản là duy trì hành động bước đi; còn nếu sử dụng 走下去 có nghĩa là bước tới cùng, nếu đặt trong ngữ cảnh câu nghe rất kỳ quặc. 无论生活的路有多坎坷, 我们都应该好好的 走下去 . Wúlùn shēnghuó de lù yǒu duō kǎnkě, wǒmen dōu yīnggāi hǎohǎo de zǒu xìaqù. Dù đường đời có gập ghềnh thế nào thì tất cả chúng ta hãy cứ bước tiếp. -> 走下去 trong trường này phù hợp với ngữ cảnh của câu. 穿越北美 继续 南行. Chuānyuè běiměi jìxù nán xíng. Băng qua Bắc Mỹ và tiếp tục đi về hướng nam. 说下去 , 我在听着. Shuō xìaqù, wǒ zài tīngzhe. Tiếp tục nói đi. Tôi đang nghe đây. -> 下去 mang nghĩa tiếp tục không bao giờ đứng một mình, mà phải đi với một động từ đứng trước nó. 起来 (qǐlái) Được sử dụng sau một động từ hoặc một tính từ, chỉ hành động hoặc trạng thái bắt đầu hoặc sẽ tiếp tục diễn ra. Ví dụ: 听了这个消息, 她高兴地 跳 了 起来 . Tīngle zhège xiāoxī, tā gāoxìng de tìaole qǐlái. Sau khi nghe tin, cô ấy đã nhảy cẫng lên vì sung sướng. -> hành động nhảy là hành động di chuyển từ dưới lên (từ mặt đất lên không trung). 春天快到了, 路上的行人 渐渐 多 起来 了. Chūntiān kùai dàole, lùshàng de xíngrén jìanjìan duō qǐláile. Mùa xuân đang đến gần, trên đường lại có thêm nhiều người đi bộ. -> để cho dễ hiểu, bạn nghĩ đơn giản thế này 起 tức là cái gì đó phát sinh, còn 来 tức là cái gì đó tới, 起来 tức là có gì đó phát sinh và tới, đặt trong ngữ cảnh câu thì là "người đi bộ". Khi có tân ngữ sau động từ, cấu trúc phải là "Động từ + 起 + Tân ngữ + 来". Ví dụ: 听到自己能去中国旅游, 他高兴地 跳起舞来 . Tīng dào zìjǐ néng qù zhōngguó lǚyóu, tā gāoxìng de tìao qǐwǔ lái. Nghe tin có thể đi du lịch Trung Quốc, anh ấy vui mừng nhảy múa. -> tương tự anh ta vui mừng (高兴) + phát sinh và tới cái gì đó (起来), đó là "nhảy múa" (跳舞). Hành động "di chuyển từ dưới lên" theo nghĩa 起来 cơ bản trong trường hợp này đó là "vui mừng bình thường tăng tới mức vui đến nỗi nhảy múa". Được sử dụng sau động từ chỉ sự cần thiết phải chú ý đến một khía cạnh nào đó. Ví dụ: 这种草莓看起来很好, 但是 吃起来 很酸. Zhè zhǒng cǎoméi kàn qǐlái hěn hǎo, dànshì chī qǐlái hěn suān. Loại dâu này nhìn đẹp mắt nhưng ăn có vị chua. -> tương tự, 吃 ăn sau đó phát sinh và tới cái gì đó (起来), đó là "chua" (酸). "看起来" cũng có thể chỉ ra "ước tính", tức là đánh giá, phán đoán dựa trên trình hình thực tế. Chúng ta hay dịch nôm na kiểu "xem ra", "có vẻ như", "trông có vẻ". Ví dụ: 雨渐渐小了, 看起来 要天晴了. Yǔ jìanjìan xiǎole, kàn qǐlái yào tiān qíngle. Mưa đang nhỏ dần và có vẻ như trời sắp quang đãng. Được sử dụng sau các động từ, như "想", "回忆", "回想", "记", v. V, cho biết hành động đã đi đến kết quả cuối cùng. Ví dụ: 他 想起来 了, 这个女孩是他的小学同学. Tā xiǎng qǐláile, zhège nǚhái shì tā de xiǎoxué tóngxué. Anh ta nhớ ra cô gái này là bạn học thời tiểu học của mình. Cảm ơn các bạn đã đọc bài của mình! Có gì sai sót, hãy góp ý cho mình nhé!