Đọc & viết ngày tháng trong tiếng Anh thường được áp dụng 2 kiểu: AE / Anh - Mỹ hoặc BE / Anh - Anh AE: American English - BE: British English Cách đọc viết thứ, ngày tháng năm Cách viết: AE: Thứ, tháng + ngày + số thứ tự, năm. Ví dụ: Wednesday, December 3rd, 2008 BE: Thứ, ngày + số thứ tự + tháng, năm. Ví dụ: Wednesday, 3rd December, 2008 Cách đọc: Thứ + tháng + ngày + số thứ tự + năm hoặc Thứ + ngày + số thứ tự + of + tháng + năm. Ví dụ: Wednesday, December 3rd, 2008 Wednesday, December the third, two thousand and eight. Hoặc Wednesday, the third of December, two thousand and eight. Cách đọc viết ngày tháng năm theo Anh - Anh Cách viết: Ngày + số thứ tự + tháng, năm. Ví dụ: 6th September, 2069 / Ngày mùng 6 tháng 9 năm 2069 Cách đọc: Tháng + mạo từ xác định + ngày, năm. Ví dụ: October 2, 1989 - October the second, nineteen eighty nine. Cách đọc viết ngày tháng năm theo Anh - Mỹ Cách viết: Tháng + mạo từ + ngày + số thứ tự, năm. Ví dụ: September the 11th, 2001 / Ngày 11 tháng 9 năm 2001 Cách đọc: Ví dụ: March 2, 2009 - March second, two thousand and nine. Nếu bạn đọc ngày trước tháng thì bạn phải sử dụng mạo từ xác định trước ngày và giới từ of trước tháng. Ví dụ: 2 March 2009 - The second of March, two thousand and nine. Lưu ý: Vì có 2 cách viết Anh & Mỹ khác nhau nên khi viết dạng ngày tháng năm các bạn nên viết tháng là dạng chữ để tránh nhầm lẫn. Ví dụ: Viết 06/09/2069 sẽ hiểu là ngày 6 tháng 9 năm 2069 theo Anh - Anh nhưng sẽ lại là ngày 9 tháng 6 năm 2069 theo Anh - Mỹ nên tốt nhất là viết tháng dạng chữ. Cách đọc năm tiếng anh thì đối với những năm từ 1999 trở về trước, người ta đọc 2 chữ số một. Ví dụ như 1989 sẽ là Nineteen Eighty nine / Mười chín tám chín. Từ năm 2000 trở đi thì là 2000+x - số cuối của năm. Ví du như 2005 là two thousand and five. Đôi lúc người ta nói tắt và bỏ từ "and" ở giữa, tức là Two thousand Five. Các ngày trong tuần Monday: Thứ hai, viết tắt: MON Tuesday: Thứ ba, viết tắt: TUE Wednesday: Thứ tư, viết tắt: WED Thursday: Thứ năm, viết tắt: THU Friday: hứ sáu, viết tắt: FRI SATURDAY: Thứ bảy, viết tắt: SAT SUNDAY: Chủ nhật, viết tắt: SUN Khi nói, vào thứ mấy, phải dùng giới từ ON đằng trước thứ. Ví dụ: On Sunday, I stay at home / Vào ngày chủ nhật. tôi ở nhà. Các tháng trong năm January: Tháng 1 - Viết tắt: Jan February: Tháng 2 - Viết tắt: Feb March: Tháng 3 - Viết tắt: Mar April: Tháng 4 - Viết tắt: Apr May: Tháng 5 - Không viết tắt June: Tháng 6 - Không viết tắt July: Tháng 7 - Không viết tắt August: Tháng 8 - Viết tắt: Aug September: Tháng 9 - Viết tắt: Sept October: Tháng 10 - Viết tắt: Oct November: Tháng 11 - Viết tắt: Nov December: Tháng 12 - Viết tắt: Dec Khi nói, vào tháng mấy, phải dùng giới từ IN đằng trước tháng Ví dụ: IN SEPTEMBER, STUDENTS GO BACK TO SCHOOL AFTER THEIR SUMMER VACATION. Vào tháng chín, học sinh trở lại trường sau kỳ nghỉ hè Nói ngày trong tháng Khi nói ngày trong tháng, chỉ cần dùng số thứ tự tương ứng với ngày, nhưng phải thêm THE trước nó. Ví dụ: September the second = ngày 2 tháng 9. Khi viết, có thể viết September 2nd Nếu muốn nói ngày âm lịch, chỉ cần thêm cụm từ ON THE LUNAR CALENDAR đằng sau. Ví dụ: August 15th on the Lunar Calendar is the Middle-Autumn Festival 15 tháng 8 âm lịch là ngày tết Trung Thu. Khi nói vào ngày nào trong tháng, phải dùng giới từ ON trước ngày. Ví dụ: On the 4th of July, Americans celebrate their Independence Day. Vào ngày 4 tháng 7, người Mỹ ăn mừng ngày Quốc Khánh của họ. Các mùa trong năm Spring: Mùa xuân Summer: Mùa hè Autumn: Mùa thu Winter: Mùa đông Khi nói vào mùa nào, ta dùng giới từ IN Ví dụ: It always snows in winter here / Ở đây luôn có tuyết rơi vào mùa đông.