Các loại hình doanh nghiệp theo luật Việt Nam

Thảo luận trong 'CLB Khác' bắt đầu bởi TH susii, 3 Tháng mười 2021.

  1. TH susii

    Bài viết:
    40
    1. Các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp Việt Nam

    Căn cứ theo luật doanh nghiệp Nhà nước số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020

    Doanh nghiệp nhà nước

    - "Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có vốn cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn". Bao gồm các loại hình sau:

    - Công ty nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước.

    - Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được nhà nước ủy quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.

    - Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.

    - Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được nhà nước ủy quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.

    Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước

    - Phần vốn góp đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.

    - Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân

    (Pháp nhân là những tổ chức có đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định để được thừa nhận là chủ thể của một quan hệ pháp luật.

    + Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký, công nhận.

    + Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.

    + Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.

    + Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập)

    - Doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm hữu hạn

    Doanh nghiệp tư nhân

    - Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

    - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.

    - Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

    [​IMG] Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân

    - Mọi tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác.

    - Chủ doanh nghiệp nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    - Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người quản lý thì phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

    - Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

    - Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp tư nhân.

    Công ty

    Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó

    - Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh) ; ngoài các thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn.

    - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

    - Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

    Đặc điểm

    - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    - Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

    - Cơ quan quyết định tất cả các công việc kinh doanh của công ty là Hội đồng thành viên.

    - Đại diện cho công ty hợp danh trong quan hệ với cơ quan nhà nước, hoặc với tư cách là bị đơn hay nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác là: Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc, hoặc Tổng giám đốc theo điều lệ đã quy định.

    V Công ty trách nhiệm hữu hạn

    F Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

    Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp trong đó:

    - Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá năm mươi.

    - Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.

    - Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại Luật doanh nghiệp

    Đặc điểm

    - Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    - Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.

    - Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

    Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. Trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị của công ty.

    Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty (người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại điều lệ của công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty).

    F Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty) ; Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

    Đặc điểm

    - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

    - Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.

    - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

    - Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức.

    + Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Người đại diện theo ủy quyền phải có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn quy định trong điều 48 khoản 2 luật doanh nghiệp.

    + Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo ủy quyền bất cứ khi nào.

    + Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên, trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo ủy quyền.

    + Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo ủy quyền thì người đó làm chủ tịch công ty, trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm: Chủ tịch công ty, giám đốc, hoặc tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

    + Điều lệ công ty quy định Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, hoặc Giám đốc, hoặc Tổng giám đốc là đại diện theo pháp luật của công ty.

    - Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân.

    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.

    Công ty cổ phần

    Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:

    - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

    - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba, và không hạn chế số lượng tối đa.

    - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

    - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ một số trường hợp quy định tại Luật doanh nghiệp.

    Đặc điểm

    - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

    - Cơ quan quyền quản lý cao nhất của công ty cổ phần là Hội đồng quản trị.

    - Cơ quan quyết định cao nhất các vấn đề then chốt của doanh nghiệp là Đại hội đồng cổ đông.

    Nhóm công ty

    "Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác".

    Nhóm công ty bao gồn các hình thức sau đây:

    - Công ty mẹ - con

    - Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có quy mô lớn, Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của tập đoàn kinh tế)

    - Các hình thức khác

    Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

    Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996 quy định các hình thức đầu tư như sau:

    F Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

    Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam

    Đặc điểm

    - Cơ sở pháp lý để thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là giấy phép đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư nước ngoài và điều lệ doanh nghiệp do cơ quan này chuẩn y.

    - Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.

    - Nhà đầu tư nước ngoài có thể là một hay nhiều người, tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể ở một hay nhiều nước khác nhau.

    - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

    - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn pháp định của doanh nghiệp.

    - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân.

    F Doanh nghiệp liên doanh

    Luật đầu nước ngoài tại Việt Nam ghi:

    Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

    Đặc điểm

    - Cơ sở pháp lý để thành lập doanh nghiệp liên doanh là hợp đồng liên doanh.

    + Hợp đồng liên doanh là văn bản được ký kết giữa các bên liên doanh để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam.

    Hợp đồng liên doanh có nhiều loại:

    / Doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở HĐLD giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài.

    / Doanh nghiệp liên doanh mới được thành lập trên cơ sở HĐLD giữa DNLD được phép hoạt động tại Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài.

    / Doanh nghiệp liên doanh mới được thành lập trên cơ sở HĐLD giữa DNLD đã được phép hoạt động tại Việt Nam với doanh nghiệp Việt Nam.

    / Doanh nghiệp liên doanh mới được thành lập trên cơ sở HĐLD giữa DNLD được phép hoạt động tại Việt Nam với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

    Đặc biệt: DNLD có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài.

    - Tài sản của doanh nghiệp liên doanh thuộc sở hữu chung theo phần.

    - Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo phương thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

    - Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân.

    - Các bên liên doanh chịu trách nhiệm với nhau và chịu trách nhiệm với DNLD trong phạm vi phần vốn góp và vốn pháp định.

    F Hợp đồng hợp tác liên doanh

    Là văn bản được ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên (gọi là các bên hợp doanh) để tiến hành hoạt động kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân.

    2. Tài chính doanh nghiệp

    a. Khái niệm tài chính doanh nghiệp

    Trong nền kinh tế thị trường, các loại hình doanh nghiệp phát triển một cách đa dạng, phong phú. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với nhiều ngành nghề khác nhau, hàng hóa, dịch vụ khác nhau, trong đó một bộ phận doanh nghiệp hoạt động chuyên về chu chuyển tài chính trong nền kinh tế được coi là các doanh nghiệp tài chính kinh doanh tiền tệ. Còn đại bộ phận các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa dịch vụ thông thường, nên được gọi là doanh nghiệp phi tài chính. Thường khi nhắc đến doanh nghiệp, tức là chúng ta hướng đến các đặc điểm của doanh nghiệp phi tài chính. Trong chương này chỉ đề cập đến các vấn đề của doanh nghiệp phi tài chính.

    Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.

    Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu.. và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.

    Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu.. Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Với số tiền bán hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp tiếp tục phân phối số lợi nhuận này. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động của tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình đó, làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp

    Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:

    - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước

    Quan hệ này được thể hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách.. Đối với doanh nghiệp Nhà nước còn thể hiện ở việc Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và vốn bổ sung cho doanh nghiệp bằng những cách thức khác nhau.

    - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác

    Quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác là mối quan hệ rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau (bao hàm cả các loại dịch vụ tài chính).

    Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác doanh nghiệp có thể còn có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội..

    - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp

    Quan hệ này thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn cho chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

    - Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp

    Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.

    Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số điểm sau:

    - Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.

    - Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

    - Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

    Vì vậy, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.

    b. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp

    Bao quanh môi trường hoạt động của doanh nghiệp là môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động:

    Môi trường công nghệ: Sự phát triển của công nghệ là yếu tố góp phần tạo nên sự thay đổi của phương thức sản xuất, từ đó dẫn đến những thay đổi trong quản lý tài chính doanh nghiệp.

    Môi trường chính trị, pháp luật: Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, Nhà nước quản lý các doanh nghiệp thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.

    Doanh nghiệp phải dự tính được khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính, đồng thời phải dự báo được sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của khách hàng để đáp ứng một cách tốt nhất.

    Doanh nghiệp còn phải đáp ứng được những đòi hỏi của đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

    Muốn phát triển được bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đó, quan hệ tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rất đa dạng và phong phú.

    c. Cơ sở của tài chính doanh nghiệp

    Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp mặc dù có sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ, tính chất hoạt động do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật từng doanh nghiệp quyết định, song chúng đều có nét chung nhất là có dòng hàng hóa dịch vụ đầu vào và dòng hàng hóa dịch vụ đầu ra.

    Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ, có một loại tài sản đặc biệt, đó là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép doanh nghiệp mua các hàng hóa dịch vụ cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Mọi quá trình trao đổi đều thực hiện thông qua trung gian là tiền, từ đó ra đời khái niệm dòng vật chất và dòng tiền.

    Tương ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hóa, dịch vụ đầu vào) là dòng tiền đi ra và ngược lại, tương ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hóa, dịch vụ đầu ra) là dòng tiền đi vào.

    Để thực hiện sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành trao đổi với nhà cung cấp, với khách hàng. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp phát sinh từ chính quá trình trao đổi đó. Phân tích các quan hệ tài chính của doanh nghiệp cần dựa trên hai khái niệm cơ bản là dòng và dự trữ. Dòng chỉ xuất hiện trên cơ sở tích lũy ban đầu về hàng hóa, dịch vụ hoặc tiền trong mỗi doanh nghiệp và nó sẽ làm thay đổi khối lượng tài sản tích lũy của doanh nghiệp. Một khối lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc tiền được đo tại một thời điểm là một khoản dự trữ. Trong khi một khoản dự trữ chỉ có ý nghĩa tại một thời điểm nhất định thì các dòng chỉ được đo trong một thời kỳ nhất định.

    Quan hệ giữa dòng và dự trữ có liên hệ tới mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và ngân quỹ. Đây chính là cơ sở nền tảng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.

    Tùy thuộc vào bản chất khác nhau của các dòng và dự trữ, người ta phân biệt dòng tiền đối trọng và dòng tiền độc lập.

    Dòng tiền đối trọng, có ba loại:

    Dòng tiền đối trọng trực tiếp: Xuất hiện trong trường hợp các chủ thể kinh tế trao đổi, thanh toán ngay, kiểu "mua đứt, bán đoạn".

    Dòng tiền đối trọng có kỳ hạn: Là trường hợp rất phổ biến trong hoạt động của doanh nghiệp, khi các chủ thể mua bán chịu.

    Dòng tiền đối trọng đa dạng: Để khắc phục sự mất cân đối ngân quỹ, đảm bảo khả năng chi trả thông qua thiết lập ngân quỹ tối ưu, doanh nghiệp có thể chiết khấu, nhượng bán trái quyền cho một tổ chức tài chính trung gian hoặc dùng trái quyền như một tài sản thế chấp cho một khoản vay.

    Dòng tiền độc lập: Đây là dòng tiền phát sinh các nghiệp vụ tài chính thuần túy như kinh doanh tiền, kinh doanh chứng khoán.

    d. Vai trò của tài chính doanh nghiệp

    Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:

    - Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.

    Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư cho phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.

    Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp.

    - Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

    - Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.

    - Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh.

    - Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

    - Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

    - Huy động tối đa vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

    - Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

    Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.

    Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trong hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi những lý do sau:

    - Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.

    - Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng lớn. Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng, các công cụ tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư.. ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

    - Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp
     
Từ Khóa:
Trả lời qua Facebook
Đang tải...