1. Khái niệm cơ bản về kinh tế môi trường "Kinh tế môi trường là công cụ kinh tế được sử dụng để nghiên cứu môi trường và điều đó cũng có nghĩa là trong tính toán kinh tế phải xét đến các vấn đề môi trường". Những điểm cần ghi nhớ khi xem xét kinh tế môi trường: - Tài nguyên không tái tạo như dầu mỏ, than đá, khí đốt có thể bị cạn kiệt. Do đó, con người phải tìm tài nguyên thay thế hoặc tìm công nghệ sử dụng các loại năng lượng được coi là vĩnh cửu (năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, v. V.). - Con người có thể kiểm soát được khả năng phục hồi tài nguyên tái tạo và khả năng hấp thụ của môi trường. - Nâng cao trách nhiệm đối với thiên nhiên (vai trò quản lý môi trường). - Tìm cách kiểm soát dân số 2. Áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường a. Thuế tài nguyên - Mục đích: + Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên. + Hạn chế tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng. + Tạo nguồn thu cho ngân sách, điều hòa quyền lợi giữa các tầng lớp dân cư về sử dụng tài nguyên. - Các loại thuế tài nguyên: Thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác khoáng sản b. Thuế/phí môi trường Thuế và phí môi trường là các nguồn thu ngân sách do các tổ chức và các cá nhân sử dụng môi trường đóng góp. Khác với thuế, phần thu của phí môi trường chỉ được chi cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Thuế môi trường: là khoản thu vào ngân sách nhà nước nhằm điều tiết các hoạt động bảo vệ môi trường quốc gia, bù đắp chi phí xã hội phải bỏ ra để giải quyết các vấn đề môi trường như: Chi phí y tế, nghỉ chữa bệnh, phục hồi môi trường, phục hồi tài nguyên, xử lý, ngăn ngừa ô nhiễm.. Phí môi trường: là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên về xây dựng, bảo dưỡng, tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của người nộp phí, ví dụ như phí xử lý nước thải, khí thải, chôn lấp và phục hồi môi trường trên bãi rác.. Lệ phí môi trường: là khoản thu có tổ chức, bắt buộc đối với các cá nhân, pháp nhân được hưởng một lợi ích hoặc sử dụng một dịch vụ nào đó do nhà nước cung cấp, ví dụ lệ phí vệ sinh môi trường, thu gom rác, giám sát thanh tra môi trường, cấp giấy phép môi trường.. Phạt ô nhiễm: mức phạt hành chính đánh vào các vi phạm môi trường, được quy định cao hơn chi phí ngăn ngừa phát sinh ô nhiễm, nhằm mục tiêu vừa răn đe đối tượng vi phạm, vừa có kinh phí cho khắc phục ô nhiễm. - Mục đích: + Đưa chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm theo nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền". + Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường. + Tăng nguồn thu cho ngân sách. - Các loại thuế / phí môi trường: + Thuế/phí ô nhiễm đánh vào nguồn gây ô nhiễm. + Thuế/phí ô nhiễm đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm. + Phí đánh vào người sử dụng. c. Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường (côta ô nhiễm) - Mục đích: + Áp dụng cho các nguồn tài nguyên môi trường khó có thể quy định quyền sở hữu. + Sử dụng quy luật cung cầu thị trường để quản lý ô nhiễm hiệu quả. - Các loại giấy phép: + Giấy phép xả khí thải. + Giấy phép xả nước thải. + Giấy phép chứng nhận đầu tư trồng rừng: CDM. - Các khó khăn chính cho việc thực hiện côta ô nhiễm là: + Để xác định chính xác giá trị côta ô nhiễm và cấp côta cho một khu vực, một lưu vực hay một vùng cần phải có các nghiên cứu về khả năng tự làm sạch của môi trường. Điều này thông thường đòi hỏi nhiều kinh phí và kinh nghiệm chuyên môn cao. + Hoạt động phát triển kinh tế và chất lượng môi trường khu vực liên tục thay đổi theo thời gian, do vậy các giá trị của côta ô nhiễm cũng rất dễ thay đổi trước các sức ép nói trên. Hiện tại chúng ta xác định các mức côta ô nhiễm là không nguy hiểm đối với môi trường, nhưng trong tương lai điều đó không thể chấp nhận được. Vì vậy, cần nhiều công sức để điều chỉnh côta dẫn đến chỗ các giải pháp mua hoặc bán côta rất khó thực hiện hoặc hiệu quả thực tế nhỏ. + Hoạt động mua và bán côta chỉ có thể diễn ra một cách bình thường trong nền kinh tế mở, hoạt động theo cơ chế thị trường, với một hệ thống pháp lý hoàn thiện vềquyền và nghĩa vụ cũng như khả năng quản lý môi trường tốt. Trong trường hợp khác đi, việc trao đổi mua bán chỉ còn là hình thức hoặc kém hiệu lực, do có các gian lận trong việc xác định côta và kiểm soát ô nhiễm. d. Hệ thống đặt cọc - hoàn trả - Mục đích: Thu gom những thứ mà người tiêu thụ đã dùng vào một trung tâm để tái chế hoặc tái sử dụng một cách an toàn đối với môi trường. - Phạm vi sử dụng: + Các sản phẩm gây ô nhiễm nhưng có thể tái chế hoặc tái sử dụng. + Các sản phẩm làm tăng lượng chất thải, cần các bãi thải có quy mô lớn và tốn nhiều chi phí tiêu hủy. + Các sản phẩm chứa chất độc, gây khó khăn đặc biệt cho việc xử lý. e. Ký quỹ môi trường - Mục đích: Làm cho người có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái môi trường luôn nhận thức được trách nhiệm của họ, từ đó tìm ra được biện pháp thích hợp ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường. - Những lĩnh vực sử dụng: + Khai thác khoáng sản. + Khai thác rừng. + Những lĩnh vực khác đòi hỏi phải phục hồi thành phần môi trường. f. Trợ cấp môi trường Trợ cấp tài chính cho công tác bảo vệ môi trường (trợ cấp môi trường) gồm các mặt: Cấp phát không bồi hoàn kinh phí từ ngân sách dành cho công tác quản lý môi trường, khuyến khích về thuế và vay vốn lãi suất thấp đối với các hoạt động nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, ưu đãi cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để nâng cao khả năng quản lý môi trường. - Mục đích: Giúp cho những khu vực có khó khăn về kinh tế trong nỗ lực khắc phục môi trường. Khuyến khích các cơ quan nghiên cứu và triển khai các công nghệ sản xuất có lợi cho môi trường, công nghệ xử lý ô nhiễm. - Các loại trợ cấp: + Trợ cấp không hoàn lại. + Các khoản cho vay ưu đãi. + Cho phép khấu hao nhanh. + Ưu đãi thuế (miễn, giảm thuế). g. Nhãn sinh thái Nhãn sinh thái là danh hiệu của các tổ chức môi trường dành cho các sản phẩm có sử dụng những công nghệ hoặc giải pháp thân thiện môi trường, nhằm cung cấp thông tin và khuyến cáo người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa vì mục tiêu bảo vệ môi trường. - Mục đích: Đẩy mạnh việc tiêu dùng và sản xuất nhiều sản phẩm phù hợp về mặt môi trường hơn, bằng việc cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin về ảnh hưởng môi trường của các sản phẩm. - Những sản phẩm được dán nhãn: + Sản phẩm tái chế từ phế thải. + Sản phẩm thay thế cho các sản phẩm xấu ảnh hưởng tới môi trường. + Sản phẩm có tác động tích cực đối với môi trường trong sản xuất và tiêu dùng.