Bộ đề ôn thi vào 10 Môn ngữ văn: Hệ thống kiến thức trọng tâm - Sách KNTT

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Cute pikachu, 13 Tháng ba 2025.

  1. Cute pikachu

    Bài viết:
    1,903
    A. Phần Đọc hiểu

    I. Văn bản – đặc trưng thể loại

    [​IMG]


    1. Truyện truyền kì

    Đặc trưng thể loại:

    - Là thể loại văn xuôi tự sự.

    - Sử dụng yếu tố kì ảo và yếu tố hiện thực kết hợp, đan xen một cách linh hoạt.

    - Cốt truyện: Có khi mô phỏng cốt truyện dân gian hoặc dã sử lưu truyền rộng rãi trong nhân dân; có khi mượn từ truyện truyền kì Trung Quốc.

    - Cốt truyện được tổ chức chủ yếu dựa trên chuỗi sự kiện sắp xếp theo trật tự tuyến tính, có quan hệ nhân quả.

    - Nhân vật: Nổi bật nhất là ba nhóm: Thần tiên, người trần và yêu quái có những nét kì lạ, biểu hiện ở nguồn gốc ra đời, ngoại hình hay năng lực siêu nhiên..

    - Ngôn ngữ: Truyện truyền kì sử dụng nhiều điển tích, điển cố.

    - Không gian, thời gian: Không gian trong truyện truyền kì thường có sự pha trộn giữa cõi trần, cõi tiên, cõi âm.

    2. Thơ

    a. Thơ song thất lục bát

    Đặc trưng thể loại:

    - Song thất lục bát là thể thơ có nguồn gốc dân tộc, kết hợp đan xen từng cặp câu 7 tiếng (song thất) với từng cặp câu 6 và 8 tiếng (lục bát).

    - Bài thơ song thất lục bát có thể được chia khổ hoặc không, số câu trong mỗi câu thơ không cố định.

    - Thơ song thất lục bát sử dụng cả vần lưng và vần chân. Vần lưng được gieo ở tiếng thứ sáu (hoặc thứ tư) của câu thơ 8 tiếng (hiệp vần với tiếng cuối của câu thơ 6 tiếng ngay trước nó) và tiếng thứ ba (hoặc thứ năm) của câu thơ 7 tiếng (hiệp vần với tiếng cuối của câu thơ 7 tiếng liền trước nó). Vần chân được gieo ở tiếng cuối của tất cả các câu thơ.

    - Về thanh điệu, thanh bằng (B) – trắc (T) của các tiếng ở một số vị trí trong câu thơ là cố định, tiếng thứ 2 của tất cả các dòng thơ là thanh bằng, tiếng thứ 4 của dòng lục và dòng bát là thanh trắc.

    - Câu thơ 7 tiếng thường có cách ngắt nhịp lẻ trước chẵn sau (3/2/2 hoặc 3/4). Hai câu 6 và 8 ngắt nhịp theo thể thơ lục bát.

    b. Thơ lục bát

    - Bắt đầu bằng câu sáu, tiếp theo là câu tám cứ như thế diễn đạt cho đến hết bài.

    - Trong thơ lục bát thường là gieo vần lưng hoặc là kết hợp cả vần lưng và vần chân. – Bài thơ lục bát thông thường được gieo vần bằng, và gieo vần ở chữ 6 của dòng 6 và ở chữ thứ 6, chữ thứ 8 của dòng

    - Ngắt nhịp: Bài thơ thường ngắt nhịp chẵn ở tất cra các dòng (đôi khi là ngắt nhịp lẻ ở dòng lục trong trường hợp ở giữa hai vế thường có dấu phẩy ngăn cách).

    c. Thơ sáu chữ, bảy chữ, tám chữ

    - Thơ sáu chữ, bảy chữ, tám chữ là những thể thơ được xác định dựa vào số chữ (tiếng) trong mỗi dòng thơ.

    - Bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tám chữ có số lượng dòng không hạn chế; có thể chia khổ hoặc không; thường sử dụng vần chân, gieo vần liền hoặc vần cách.

    - Các dòng thơ thường được ngắt nhịp một cách linh hoạt.

    d. Thơ tự do

    - Thơ tự do là thể thơ không quy định số tiếng trong mỗi dòng thơ và số dòng trong mỗi khổ thơ.

    - Bài thơ không bị ràng buộc bởi các quy tắc về nhịp và vần. Thơ tự do có thể có gieo vần hoặc không gieo vần. Khi có vần, cách giao vần trong bài thơ tự do rất linh hoạt: Vần chân hoặc vần lưng, vần liền hoặc vần cách.

    3. Truyện thơ Nôm

    - Truyện thơ Nôm là thể loại tự sự bằng thơ, được viết bằng chữ Nôm; hình thành vào khoảng thế kỉ XVI - XVII,

    - Truyện thơ Nôm được sáng tác bằng thể thơ Đường luật hoặc song thất lục bát; hoặc lục bát.

    - Truyện thơ Nôm có giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực sâu sắc.

    - Cốt truyện của truyện thơ Nôm thường được triển khai theo trình tự thời gian với mô hình cơ bản: gặp gỡ - chia li - đoàn tụ .

    - Nhân vật chính trong truyện thơ Nôm là những cô gái, chàng trai có vẻ đẹp toàn diện (hình thể, tâm hồn, đức hạnh, trí tuệ, tài năng) nhưng cuộc sống thường gặp nhiều trắc trở, gian nan.

    - Nhiều nhân vậy đươc khắc họa ở cả hai phương diện: Con người bên ngoài (ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động) và con người bên trong (cảm xúc, suy nghĩ, diễn biến tâm lí). Đặc biệt, lời thoại của nhân vật đã được chú ý ở cả hai hình thức: Đối thoại và độc thoại.

    4. Văn bản nghị luận viết về tác phẩm văn học

    - Văn bản nghị luận viết về tác phẩm văn học là loại văn bản nhằm làm sáng tỏ các phương diện nội dung và hình thức của tác phẩm, thể hiện quan điểm, thái độ, cách đánh giá và kiến giải của người viết về tác phẩm.

    - Nó cần được triển khai theo một hệ thống luận điểm rõ ràng, mạch lạc, dựa trên lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.

    5. Kịch (chính kịch, hài kịch, bi kịch)

    - Tác phẩm kịch luôn có xung đột. Có 2 xung đột chính: Xung đột giữa giai cấp thống trị thối nát, xa hoa, trụy lạc >< nd đau khổ, lầm than; Giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời >< lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân.

    - Hành động kịch được miêu tả căng thẳng, gấp gáp. Hết hành động này đến hành động khác, ngay cả những hành động suy tư, ngẫm nghĩ cũng diễn ra rất nhanh.

    - Nhân vật kịch: Luôn ở trạng thái căng thẳng (xúc động, xao xuyến, chờ đợi, lo lắng), được xây dựng bằng ngôn ngữ.

    - Ngôn ngữ kịch: Mang tính hành động: Thể hiện tranh luận, tấn công, chống đỡ, thuyết phục, cầu khẩn, đe dọa, ra lệnh.. Có 3 loại: Đối thoại, độc thoại, bàng thoại (bàng thoại là nói với khán giả).

    6. Truyện trinh thám

    - Truyện trinh thám là loại tác phẩm truyện viết về quá trình điều tra vụ án, thường có những sự việc bí ẩn, bất ngờ.

    - Không gian của truyện trinh thám là không gian hiện trường - nơi xảy ra vụ án, cũng là nơi người điều tra nghiên cứu để tìm thủ phạm.

    - Thời gian trong truyện trinh thám thường được giới thiệu ở phần đầu tác phẩm với thông tin cụ thể về tháng, năm hay tình huống mà người điều tra tiếp nhận vụ án, gắn với tình huống truyện buộc người điều tra chịu áp lực chạy đua với thời gian để tìm ra kẻ phạm tội. Điều này tạo ra sự căng thẳng, hấp dẫn cho người đọc đồng thời cho thấy tài năng của người điều tra.

    - Cốt truyện trong truyện trinh thám gồm một chuỗi sự kiện mà sự kiện trung tâm là vụ án và hành trình phá án của người điều tra.

    - Hệ thống nhân vật trong truyện trinh thám thường gồm người điều tra, nạn nhân, nghi phạm, thủ phạm.

    - Truyện trinh thám có những chi tiết thể hiện sự bí ẩn, li kì của vụ án và những bất ngờ của cuộc điều tra.

    - Câu chuyện trong truyện trinh thám được kể theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba. Ở ngôi thứ nhất, câu chuyện thường được kể lại qua lời của người điều tra hoặc lời một người bạn của người điều tra - nhân vật chứng kiến toàn bộ quá trình giải mã vụ án. Điều này giúp câu chuyện trở nên chân thực, đáng tin, bất ngờ và kịch tính hơn.

    8. Văn bản nghị luận xã hội

    Văn bản nghị luận là một dạng văn viết, viết ra nhằm cung cấp cho người đọc một tư tưởng nào đó về sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội.

    Chứng minh cho các luận điểm đã nêu trước đó.

    - Mỗi văn bản nghị luận đều phải có luận điểm (ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn), luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm) và lập luận (cách tổ chức vận dụng lí lẽ, dẫn chứng sao cho luận điểm được nổi bật và có sức thuyết phục.

    9. Văn bản thuyết minh (giới thiệu một danh lam thắng cảnh, di tích, nhân vật, sự vật, sự kiện trong đời sống)

    - Văn bản thuyết minh luôn cung cấp những thông tin khái quát, khách quan về nhân vật, sự vật, sự việc, sự kiện trong đời sống.

    - Cách trình bày thông tin trong văn bản thông tin: Thường đi từ cái nhìn tổng quan đến miêu tả cụ thể các bộ phận hợp thành của đối tượng; trình bày xen kẽ tình trạng thực tế và lịch sử hình thành của đối tượng; vai trò, giá trị)

    10. Truyện hiện đại (truyện ngắn, truyện dài)

    - Truyện ngắn là một thể loại văn học ngắn gọn và tinh tế, tập trung phản ánh một khía cạnh của cuộc sống trong khoảng thời gian ngắn.

    - Truyện ngắn có dung lượng nhỏ, ngắn gọn mà cô đúc nên có sức ám ảnh lớn.

    - Nó chỉ đề cập đến một vài tình huống, sự kiện, biến cố tiêu biểu nhất trong một không gian, thời gian nhất định, đủ sức cho người đọc hình dung cả quá trình sống của nhân vật, thể hiện chủ đề, tư tưởng, thông điệp của tác phẩm.

    - Cốt truyện là một hệ thống cụ thể những sự kiện, biến cố, hành động trong tác phẩm thể hiện mối quan hệ qua lại giữa các tính cách trong một hoàn cảnh xã hội nhất định nhằm thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm.

    II. TIẾNG VIỆT

    1. Điển tích, điển cố

    - Điển tích, điển cố: là câu chuyện, sự việc hay câu chữ trong sách xưa, được dẫn lại một cách cô đúc trong văn bản của các tác giả đời sau.

    - Những tích truyện, kinh sách, từ ngữ, lời thơ.. khi đã thành điển tích, điển cố đều được xem là mẫu mực, giàu ý nghĩa, cho nên các tác giả thường sử dụng trong văn bản để gia tăng tính hàm súc, uyên bác, trang nhã, gợi liên tưởng phong phú cho người đọc.

    2. Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn

    - Trong lớp từ Hán Việt, nhiều từ có những yếu tố đồng âm hoặc gần âm. Các yếu tố này có nghĩa khác nhau, do đó cần lưu ý để tránh nhầm lẫn khi sử dụng.

    3. Biện pháp tu từ:

    A. Biện pháp tu từ từ vựng:

    4. Chữ Nôm và chữ quốc ngữ

    - Chữ Nôm: Chữ viết cổ dùng để ghi âm tiếng Việt, được ông cha ta sáng tạo dựa theo kí hiệu văn tự Hán.

    - Chữ Nôm được hình thành vào khoảng thế kỉ X và đã được sử dụng để sáng tác thơ văn khoảng từ thế kỉ XII - XIII.

    - Sự ra đời của chữ Nôm thể hiện tinh thần tự cường, tự tôn dân tộc; đánh dấu bước phát triển vượt bậc về văn hóa và khẳng định vị trí, vai trò của tiếng Việt.

    - Chữ quốc ngữ: Chữ viết dùng chữ cái Latinh để ghi âm tiếng Việt. Chữ quốc ngữ được hình thành từ đầu thế kỉ XVII. Trong đó, những người có công lớn nhất là giáo sĩ Phran-xít-cxô đờ Pi-na và giáo sĩ A-lếch-xăng-đờ Rốt.

    5. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

    - Cách dẫn trực tiếp: Là sử dụng nguyên văn từ ngữ, câu, đoạn.. của một văn bản gốc vào bài viết, bài nói. Trong bài viết, phần dẫn trực tiếp cần được đặt trong dấu ngoặc kép.

    - Cách dẫn gián tiếp: Là sử dụng ý tưởng của người khác và diễn đạt lại theo cách của mình. Tuy được diễn đạt lại nhưng ý tưởng trong văn bản gốc cần được thể hiện một cách trung thành. Trong bài viết, phần dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.

    6. Câu rút gọn và câu đặc biệt

    - Câu rút gọn là câu có thành phần câu (thường là thành phần chính) bị tỉnh lược. Việc tỉnh lược chủ yếu do phương châm tiết kiệm trong việc sử dụng ngôn ngữ, nhất là khi nói (lược bỏ những thông tin đã biết hoặc bị coi là lặp, thừa), hoặc do dụng ý của người sử dụng (không muốn nêu rõ sự vật, sự việc nào đó trong câu).

    - Câu đặc biệt là câu không được cấu tạo theo mô hình câu hai thành phần, thường dùng để gọi - đáp; nhấn mạnh cảm xúc; liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng; xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc.

    7. Câu đơn và câu ghép, các kiểu câu ghép và phương tiện nối các vế câu ghép

    - Câu đơn là câu được cấu tạo bằng một cụm chủ ngữ - vị ngữ nòng cốt (cụm chủ ngữ - vị ngữ không bị bao chứa trong cụm từ chính phụ hoặc cụm chủ ngữ - vị ngữ khác). Câu ghép là câu có từ hai cụm chủ ngữ - vị ngữ nòng cốt trở lên, mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ được gọi là một vế câu.

    + Căn cứ vào sự có mặt hay vắng mặt của từ ngữ làm phương tiện nối các vế câu, có thể chia câu ghép thành hai loại: Câu ghép có từ ngữ nối các vế câu và câu ghép không có từ ngữ nối các vế câu.

    + Căn cứ vào quan hệ giữa các vế câu, có thể chia câu ghép thành hai loại: Câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ. Câu ghép đẳng lập là câu ghép mà các vế có quan hệ bình đẳng, ngang hàng với nhau. Câu ghép chính phụ là câu ghép mà các vế có quan hệ phụ thuộc, nghĩa là có vế chính và vế phụ.

    - Từ ngữ nối các vế của câu ghép có thể là kết từ (và, nhưng, hay) hoặc các cặp từ hô ứng (.. vừa.. vừa.. ; bao nhiêu.. bấy nhiêu). Mỗi từ ngữ nối đều thể hiện tường minh một quan hệ nghĩa nhất định giữa các vế câu.

    - Lựa chọn câu đơn hoặc câu ghép: Trong hoạt động giao tiếp, tuỳ thuộc vào mục đích, kiểu loại văn bản, ngữ cảnh và nội dung cần biểu đạt mà người nói (người viết) lựa chọn câu đơn hay câu ghép cho phù hợp.

    8. Sự phát triển của ngôn ngữ: Nghĩa mới của từ ngữ và từ ngữ mới

    - Từ vựng của một ngôn ngữ luôn vận động, phát triển cùng với sự vận động, phát triển của xã hội. Sự phát triển từ vựng thường diễn ra theo những hình thức sau: Phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của nó, sáng tạo từ ngữ mới trên cơ sở từ ngữ đã có, tiếp nhận từ ngữ tiếng nước ngoài.

    9. Nghĩa và cách dùng tên viết tắt của các tổ chức quốc tế quan trọng

    - Trên sách báo, ta có thể gặp tên của một số tố chức quốc tế được viết tắt.

    - Tên viết tắt được cấu tạo bằng cách ghép những chữ cái đầu tiên của các từ trong tên gọi đầy đủ (thường bằng tiếng Anh). Ví dụ: ASEAN là tên viết tắt của Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) ; WTO là tên viết tắt của World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới) ;..

    10. Biến đổi và mở rộng cấu trúc câu

    - Trong việc làm biến đổi cấu trúc câu, vấn đề thay đổi trật tự các từ ngữ, chuyển cụm chủ ngữ - vị ngữ thành cụm danh từ, chuyển kiểu câu chủ động thành câu bị động hoặc ngược lại thường được đặc biệt chú ý.

    [​IMG]

    III. Các dạng câu hỏi thường gặp – Các mức độ đọc hiểu

    1. Mức độ nhận biết:


    + Thể loại văn học: Truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ, kịch..

    + Biện pháp tu từ: Nhân hóa, ản dụ, so sánh.

    + Từ ngữ: Danh, động, tính.

    + Đề tài, chủ đề, nội dung của văn bản.

    + Chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, nổi bật của băn bản.

    + Phương thức biểu đạt của văn bản (miêu tả, tự sự, thuyết mình, nghị luận, hành chính công vụ).

    + Hình thức lập luận (diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành, móc xích).

    2. Mức độ thông hiểu

    + Khái quát được chủ đề, nội dung chính văn bản đề cập.

    + Hiểu và nắm được tư tưởng nghệ thuật của tác giả.

    + Hiểu ý nghĩa, tác dụng việc sử dụng phương thức biểu đạt, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.. trong văn bản.

    3. Mức độ vận dụng

    + Nhận xét đánh giá tư tưởng, quan điểm, tình cảm, thái độ tác giả thể hiện trong văn bản.

    + Nhận xét về giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.

    + Rút ra tư tưởng, nhận thức.

    B. Phần làm văn

    1. Dạng đoạn văn nghị luận văn học (khoảng 200 chữ hoặc 10 - 12 câu)

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem
    (Bộ đề ôn thi vào 10 Môn ngữ văn: Hệ thống kiến thức trọng tâm - sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

    (Còn nữa)
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...