Bài tập số 1: Môn chọn và nhân giống vật nuôi ngành chăn nuôi thú y

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi KimAnhHA, 8 Tháng năm 2021.

  1. KimAnhHA

    Bài viết:
    9
    Hãy sắp xếp các giống vật nuôi sau vào bảng theo từng nhóm và điền các thông tin cơ bản trong bảng:

    Trâu Việt Nam, Trâu Murah, Bò Vàng, Bò H Mông, Lợn Ỉ, Lợn Móng Cái, Lợn Mường Khương, Lợn Mẹo, gà Ri, Gà Hồ, Gà Đông Tảo, Gà Mía, Gà H Mông, Vịt cỏ, Vịt Bầu, Bò Hà Lan, Bò Jersey, Bò Charolais, bò Limousine, Bò Hereford, Bò Shorthorn, Bò B. B. B (Blanc Bleu Belge), Bò Santa Gertrudis, Bò Droughtmaster, bò Brahman, bò Red Sindhi, lợn Yorkshire, lợn Pietrain, Lợn Landrace, lợn Duroc, Gà Leghorn, Gà Brown Nic, Gà Arbor Acres, gà Cobb, Gà Ross, gà Lohmann meat, Gà Lương Phượng, Gà Sasso, Gà Ai Cập, Vịt Khaki Campbell, Vịt C. V Super meat, Dê Barbari, Dê Cỏ, Dê Saanen, Dê Boer, Dê Jamnapari

    Đối tượng

    Tên giống

    Nguồn gốc

    Hướng sử dụng

    Đặc điểm ngoại hình nổi bật

    Khả năng sản xuất nổi bật

    Trâu

    Trâu Việt Nam

    Từ trâu rừng thuần hóa (thuộc nhóm trâu đầm lầy)

    Hướng kiếm dụng (cày kéo, lấy thịt, sinh sản, lấy phân)

    Trâu có tầm vóc khá lớn, ngoại hình tương đối đồng nhất, toàn thân màu đen, cổ ngực có dải trắng hình chữ V

    Khoảng 5% trâu có màu trắng, có sừng dài cong hình bán nguyệt, đầu to, trán hẹp, phẳng, mặt ngắn, mõm rộng, tai to, rộng, cổ dài thẳng

    Nghé sơ sinh có khối lượng từ 25-30kg

    Khả năng cho thịt là 45% trọng lượng: Trâu nái: 42%; trâu đực 2 tuổi: 48%

    Kéo xe: Đường xấu trâu có tải trọng là 400–500 kg, đường tốt tải trọng lên tới 700–800 kg

    Khả năng cho sữa: 600-700 kg/chu kỳ, mỡ sữa 9 - 10%

    Khả năng cho phân: Trong 24 giờ. Trâu 2 răng: 10 kg. Trâu 4 răng: 12 – 15 kg. Trâu trưởng thành: 20 – 25 kg.

    Lợi ích kinh tế: Lúa vụ mùa màng được đúng dịp thu hoạch là do trâu giúp cày bừa ruộng đất

    Trâu Murah

    Từ Ấn Độ, Pakistan

    Hướng chuyên dụng (chuyên nuôi lấy sữa)

    Trâu có tầm vóc lớn, toàn thân màu đen, da mỏng, sừng ngắn quay về phía sau tạo thành hình xoắn ốc

    Lúc trưởng thành, trâu đực nặng 700-800 kg (có con lên đến 1000). Trâu cái nặng 500-600 kg

    Khả năng cho sữa khá 1500-1800 kg/chu kì 9-10 tháng

    Tỉ lệ mỡ sữa 7%

    Tỉ lệ thịt xẻ 48%

    Bò chuyên sữa

    Bò Hà Lan

    Có nguồn gốc từ tỉnh Fulixon của Hà Lan

    Hướng chuyên dụng (là bò chuyên nuôi để lấy sữa ở nước ta)

    Bò có màu lông lang đen, trắng, lang trắng đỏ, đen tuyền; có 7 điểm trắng đặc trưng: Ở trán, vai kéo xuống bụng, bốn chân và đuôi.

    Bò cái có dáng thanh, đầu nhỏ, da mỏng, bầu vú phát triển tĩnh mạch vú nổi rõ.

    Bò có sản lượng sữa trung bình 8000/chu kỳ 305 ngày.

    Tỉ lệ mỡ sữa 4, 1%.

    Khi trở thành bò đực nặng 800-1000 kg. Bò cái nặng 500-550 kg

    Bò Jersey

    Có nguồn gốc ở từ đảo Jersey, Vương quốc Anh

    Hướng chuyên dụng (nuôi lấy sữa)

    - Tầm vóc tương đối bé. Thân hình chữ nhật. Lưng và cổ tạo thành một đường thẳng, đầu nhẹ, mặt cong, mắt lồi, cổ thành dài và có yếm khá phát triển.

    - Vai cao và dài. Ngực sâu, xương sườn dài. Lưng dài, rộng. Mông dài, rộng và phẳng. Bụng to, tròn.

    - Bầu vú phát triển tốt cả phía trước và phía sau, tĩnh mạch vú to và dài.

    - Bò sữa Jersey sinh sản sớm, an toàn sinh sản cao, sản lượng sữa tính theo ki-lô-gam trọng lượng cơ thể cao

    - Bình quân 900– 1000 kg sữa/100 kg khối lượng.

    - Tỷ lệ mơ sữa 5, 0-5, 1%, tỷ lệ mỡ sữa cao.

    Bò chuyên thịt

    Bò B. B. B (Blanc Bleu Belge)

    Có nguồn gốc từ Bỉ

    Hướng chuyên dụng (Chuyên nuôi lấy thịt)

    Bò có thịt bắp rất phát triển

    Khi trưởng thành bò đực có khối lượng 1.100-1.230kg bò cái nặng 711-722kg. Bê đực tốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi; tỷ lệ thịt xẻ đạt 66%. Tăng trọng 1300g/ngày (bê 6-12 tháng tuổi)

    Bò Droughtmaster

    Có nguồn gốc từ Úc

    Hướng chuyên dụng (Chuyên thịt)

    Bò có màu đỏ, có hoặc không có sừng. Con đực có đầu rộng vừa phải và cơ bắp nổi rõ hơn con cái. Lông bóng mượt, ngắn, da mềm và đàn hồi. Chân dài vừa phải, mắt sâu, u cao vừa phải, mình dài, mông tròn nhiều thịt.

    Con đực trưởng thành và béo mập có thể đạt tới khối lượng 900-1.000 kg, con cái 650–700 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 55%.

    Bò Santa Gertrudis

    Có nguồn gốc từ vùng Santa Gertrudis, bang Texas của Mỹ

    Hướng chuyên dụng

    Bò có ngoại hình vững chắc; ngực sâu rộng; cổ yếm to, dày, nhiều nếp gấp; lưng thẳng, phẳng; da mỏng, lông mịn.

    - Khi trưởng thành con đực nặng từ 850-900 kg, con cái nặng 630-720kg,

    - Tuổi giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi;

    - Tỷ lệ thịt xẻ đạt 58-60%. Tăng trọng 1000-1300g/ngày.

    Bò Charolais

    Có nguồn gốc từ vùng Charolles của nước Pháp

    Hướng chuyên dụng (Chuyên thịt)

    Bò có cơ thể cân đối, cơ bắp nổi rõ

    Khi trưởng thành bò nặng trung bình từ 900 kg đến 1.100 kg.

    Con đực nặng 1200-1.300 kg. Con cái 700–800 kg.

    Tỷ lệ thịt xẻ đạt trên 65%

    Bò Limousine

    Có nguồn gốc từ vùng Nouvelle-Aquitaine và Marche, miền Nam trung tâm nước Pháp.

    Nuôi lấy thịt và khai thác tinh

    Có sắc lông màu đỏ và không có đốm. Sừng và móng chân màu trắng, trắng xám, tầm vóc của bò lớn, thân hình dài, lưng thẳng, đầu ngắn, trán rộng.

    - Bê đực nuôi tốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi, tỷ lệ thịt xẻ 68-71%.

    - Khối lượng bò cái bình quân 540– 600 kg, bò đực bình quân 800– 900 kg. Nuôi thịt lúc 12 tháng tuổi bê đực đạt 450– 460 kg, bê cái 380 –400 kg.

    - Tinh bò Limousin đem lai với bò khác để tăng khả năng cho thịt của con lai.

    Bò Hereford

    Có nguồn gốc từ nước Anh

    Hướng chuyên dụng (thịt)

    Bò có sắc lông màu đỏ tươi, riêng vùng mặt, cổ, bụng, khuỷu chân và chóp đui có màu trắng. Niêm mạc mũi có màu đỏ hay sậm. Bò có sừng hoặc không có sừng, sừng màu sáng cụp xuống và hướng về phía trước.

    - Trọng lượng bò cái trưởng thành: 600-700 kg, bò đực 800-1.100 kg.

    - Nuôi thịt, lúc 18 tháng tuổi bê đực đạt 450–500 kg, bê cái 350–420 kg.

    - Tỷ lệ thịt xẻ bình quân 58-62%

    Bò kiêm dụng

    Bò Shorthorn

    Bò sừng ngắn có nguồn gốc từ Đông Bắc nước Anh vào cuối thế kỷ 18

    Thích hợp cho cả sản xuất sữa bò và thịt bò

    Thân hình to, tròn, ngực và xương chậu rộng, cổ ngắn nhưng đồ sộ, trán rộng.

    Bụng và ngực chảy xệ, xương nhỏ nhưng khỏe.

    Các chi ngắn, đồ sộ. Bộ lông ngắn, màu nâu đỏ với những đốm trắng, da dày và mỏng manh, bầu vú kém phát triển.

    Cả thịt và sữa đều cho năng suất rất cao.

    - Trọng lượng của một con bò lên tới 550 kg, khối lượng của một con bò là khoảng 900 kg. Trọng lượng giết mổ ở gia súc được cho ăn là khoảng 70%- 82%.

    - Sản lượng sữa: 2000-6000 kg/ năm, hàm lượng chất béo lên tới 4%.

    Bò Brahman

    Thuộc giống bò Zebu có nguồn gốc từ Ấn Độ

    Hướng kiêm dụng (lấy thịt và lấy sữa)

    Bò đực có u vai rất cao, bò đực và cái có yếm rộng, nhiều nếp gấp, nếp da dưới rốn rất phát triển, ngực sâu nhưng lép, chân cao, đuôi dài.

    - Khi trưởng thành: Bò đực nặng 775-808kg, bò cái nặng 383-592kg.

    - Bê đực giết thịt lúc 16 tháng tuổi, tỷ lệ thịt xẻ 74, 3%.

    - Sản lượng sữa 1.800-2.100kg/chu kỳ 300 ngày (con lai F1 giữa bò đực Hà Lan và cái Brahman).

    Bò H Mông

    Là giống nội địa. Có nguồn gốc từ Việt Nam

    Hướng kiêm dụng (Cày kéo và lấy thịt)

    Bò có màu vàng tơ, ngoại hình cân đối, có u nổi cao ở tên vai. Con đực trông hng dữ, con cái bầu vú to, 4 núm vú đều thẳng hàng.

    - Khi trưởng thành: Con đực nặng 380-390 kg,

    - Con cái 250-270 kg

    Tỷ lệ thịt xẻ 50-52%, thịt tinh 38-40%.

    - Bò đẻ lứa đầu lúc 33-35 tháng tuổi

    Bò vàng Việt Nam

    Có thể có xuất phát từ bò Châu Á.

    Hướng kiêm dụng (nuôi để lấy thịt, cầy kéo và lấy phân)

    Chúng có lông da màu vàng

    Khi trưởng thành: Con đực nặng 250-280kg; con cái nặng 160-180kg. Tốc độ sinh trưởng chậm, tỷ lệ thịt xẻ thấp (45%).

    Bò Red Sindh

    Có nguồn gốc từ vùng Sinhi (Pakistan)

    Là giống bò kiêm dụng sữa – thịt – cày kéo

    - Bò có màu lông đỏ cánh dán hay nâu thẫm, thân hình ngắn, chân cao, mình lép, tai to và rũ xuống.

    - Có yếm và nếp gấp da dưới rốn và âm hộ rất phát triển.

    - Bò đực có u vai rất cao, đầu to, trán gồ, rộng, sừng ngắn, cổ ngắn, vạm vỡ, ngực sâu nhưng không nở.

    - Bò cái có đầu và cổ nhỏ hơn, phần sau phát triển hơn phần trước, vú phát triển, núm vú to, dài, tĩnh mạch nổi rõ.

    - Tuổi đẻ lứa đầu vào khoảng 30 – 40 tháng. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ khảng 14 – 15 tháng.

    - Sản lượng sữa trung bình khoảng 1400 – 2100 kg/chu kỳ 270 – 290 ngày. Tỷ lệ mờ sữa 5 – 5, 5%.

    Gà chuyên trứng

    Gà Leghorn

    Nguồn gốc từ Italia và được tạo ra ở Mỹ

    Là gà chuyên trứng

    Có màu trắng, đen, vàng, vằn nhiều nhất vẫn là màu trắng, có mào đơn phát triển.

    Gà có tầm vóc nhỏ: Con trống 2, 2-2, 5 kg; con mái 1, 6-1, 8 kg.

    Sản lượng trứng: 240-260 quả/mái/năm

    Khối lượng trứng 50-55g, vỏ trứng màu trắng

    Gà Ai Cập

    Có nguồn gốc từ Ai Cập

    Hướng chuyên dụng (Chuyên thịt)

    Gà có bộ lông hoa mơ đen đốm trắng, chân chì, cổ dài, lông đuôi cao một số có lông màu hoa mơ đen đốm trắng, cổ trắng, mào cờ đỏ tươi.

    Gà bắt đầu đẻ lúc 19 tuần tuổi có khả năng chống chịu bệnh tật tốt, chịu được kham khổ, có thể nuôi nhốt hoặc thả vườn.

    Gà Brown Nic

    Do hãng Lohman Wesjohann Group (Mỹ) cung cấp

    Chuyên trứng

    Gà mái đẻ có lông màu nâu, đẻ trứng sớm, bắt đầu đẻ lúc 18 tuần tuổi.

    Sản lượng trứng đạt 300 quả khi gà mái đạt 766 tuần tuổi, khối lượng trứng 58-60 g, trứng có màu nâu.

    Gà chuyên thịt

    Gà Arbor Acres

    Có nguồn gốc từ Mỹ

    Hướng chuyên dụng (Chuyên thịt)

    Gà có thân hình to cao cân đối, chân cao, ngực phẳng, đùi dài, ức phẳng, đùi, lườn rất phát triển, cho thịt nhiều

    Gà sinh trưởng nhanh, gà thịt nuôi lúc 49 ngày tuổi con trống đạt trọng lượng 2, 5 kg, con mái đạt trọng lượng 2, 3 kg. Lúc 49 ngày tuổi gà trống đạt 2, 8 kg (2, 4 - 2, 5 kg), gà mái đạt 2, 6 kg (2, 3 -2, 4 kg). Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng từ

    2, 1 - 2, 2kg

    gà Lohmann meat

    Là giống gà của hãng Lohman Tierzucht (Cộng hòa Liên bang Đức)

    Gà chuyên thịt

    Gà có lông da màu trắng, mào đơn.

    - Lúc 49 ngày tuổi gà trống nặng 2, 6 kg, gà mái nặng 2, 2 kg

    - Tiêu toosn2, 1-2, 2 kg thức ăn/kg tăng khối lượng.

    Gà Coob

    Gà Roos

    Có nguồn gốc từ Anh

    Hướng chuyên dụng

    Thân hình cân đối, ngực sâu rộng, chân chắc, ức phát triển, có thiết diện vuông, gà có màu lông trắng, mỏ vàng, chân vàng, da vàng, mào đỏ. Gà con lông màu vàng nhạt, lớn lên màu trắng, mào đơn, mào dưới dài.

    Đây là giống gà có năng suất cao trên thế giới, thời gian nuôi ngắn, tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn trên đơn vị sản phẩm thấp.

    Gà Hồ

    Có nguồn gốc từ Bắc Ninh

    Hướng chuyên dụng (Chuyên cho thịt)

    Đuôi của gà thường nó sẽ xòe to như là cái nơm và chân của gà Hồ to tròn vẩy chân mịn.

    Khối lượng mới nở 45 g/con, lúc trưởng thành con trống nặng 4, 5 - 5, 5 kg/con; con mái nặng 3, 5 - 4, 0 kg/con

    Gà kiêm dụng

    Gà Sasso

    Có nguồn

    Gốc từ Pháp

    Hướng kiêm dụng (lấy thịt và lấy trứng)

    Gà có lông màu vàng nâu, chân, da và mỏ có màu vàng, ức nở

    Nuôi 70 - 80 ngày, con mái đạt 1, 5 - l, 8 kg, con trống đạt 1, 7 - 2, 2 kg. Mỗi năm gà mái có thể cho

    145 - 165 quả trứng.

    Mỗi kg tăng trọng tiêu tốn 2, 8 – 3 kg thức ăn. Khối lượng cơ thể lúc giết thịt (9 tuần tuổi) : 2390g. Sản lượng trứng/ 10 tháng đẻ: 159 quả/ mái.

    Gà Đông Tảo

    Có nguồn gốc từ xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên

    Hướng kiêm dụng (có thể lấy thịt, lấy trứng)

    Gà có tầm vóc lớn, đầu to, mào nụ, cổ và mình ngắn, ngực nở, lườn dài, ngực và bụng ít lông, chân màu vàng to xù xì.

    Khi trưởng thành con trống nặng 3, 5-4, 0kg, con cái nặng 2, 5-3 kg,

    Gà H'Mông

    Là giống nội địa

    Hướng kiêm dụng (lấy thịt làm thuốc là chủ yếu ngoài ra còn lấy trứng)

    Gà có nhiều màu: Màu đen, màu trắng, trắng mơ..

    Khi trưởng thành gà trống nặng khoảng 1, 8-1, 9 kg, con mái nặng 1, 6-1, 8 kg. Thịt gà có 2 loại: Màu đen nhạt và màu trắng nhạt.

    Gà Lương Phượng

    Nhập từ Quảng Tây (Trung Quốc)

    Sản xuất cả trứng và thịt

    Hình dáng ngoài gần giống gà Ri. Màu lông vàng hoặc vàng đốm hoa, da chân và mỏ màu vàng.

    - Khi trưởng thành, gà trống nặng 2, 7 kg, gà mái nặng 2, 1 kg

    - Gà mái bắt đầu đẻ trứng vào lúc 24 tuần tuổi. Tới 66 tuần tuổi đạt 17 trứng/mái/năm

    - Gà thịt 65 ngày tuổi nặng 1, 5-1, 6 kg

    Gà Mía

    Là giống gà nội địa có nguồn gốc ở xã Đường Lâm, Sơn Tây, Hà Nội

    Cả cho trứng và cho thịt

    - Con trống có màu lông đỏ sẫm xen kẽ lông màu đen ở đuôi, đùi, lườn, hai hàng lông cánh xanh biếc.

    - Con mái có lông màu vàng nhạt xen kẽ long đen ở cánh đuôi, lông cổ có màu nâu. -Gà có mắt sâu, mào đơn, chân có 3 hàng vảy, da đỏ sắc lông gà trống màu tía, ga mái màu nâu xám hoặc vàng.

    - Khối lượng gà mái trưởng thành 2, 5 –3 kg, còn con trống là 3, 5 – 4 kg

    - Tuổi đẻ trứng của chúng khá muộn 7-8 tháng, sản lượng trứng 50 - 55 quả/mái/năm, khối lượng trứng 50 - 55 g.

    Gà Ri

    Có nguồn gốc thuần hóa từ gà rừng

    Hướng kiêm dụng (lấy thịt và cho trứng ngoài ra còn cho ấp trứng)

    Gà có dáng thanh, đầu nhỏ

    Ở tuổi trưởng thành con trống nặng 1, 8-2, 3 kg; con mái nặng 1, 2-1, 8 kg. Gà thành thục về tính tương đối sớm (4, 5-5 tháng tuổi). Sản lượng trứng 90-120 quả/mái/năm, khối lượng trứng nhỏ (38-42 g)

    Lợn

    Lợn Mẹo

    Được thuần hóa từ lợn rừng

    Hướng kiêm dụng (lấy thịt và sinh sản)

    Lợn có lông da màu đen, da dày, lông dài và cứng; đầu to, rộng, mặt hơi gãy, trán dô và thường có khoáy trán, mõm hơi dài, tai vừa phải và hơi chúc về phía trước.

    Lợn Mẹo có khả năng cho thịt tương đối cao với tỷ lệ móc hàm 83, 53%, tỷ lệ xẻ 72, 26%

    Lợn Móng Cái

    Từ khu vực huyện Hà Cối-nay là huyện Đầm Hà và thành phố Móng Cái (Quảng Ninh)

    Hướng kiêm dụng (sinh sản và lấy thịt)

    Lông da có đen và trắng, đầu đen có đốm trắng ở trán, vai có dải trắng vắt ngang xuống bụng tạo thành hình yên ngựa, bụng và 4 chân trắng, lưng mông và đuôi đen nhưng chóp đuôi trắng.

    Có khả năng sinh sản tốt hơn lợn Ỉ (đẻ 10-14 con/lứa). Lợn thịt có tốc độ tăng trưởng 350-400g/ngày, tỷ lệ nạc 33-36%. Khi trưởng thành con cái nặng 90-100 kg.

    Lợn Mường Khương

    Có nguồn gốc ở huyện Mường Khương (Lào Cai)

    Hướng kiêm dụng (sinh sản và lấy thịt)

    Toàn thân lợn màu đen, có đốm trắng ở trán, 4 chân và chóp đuôi, tai to và rủ, mõm dài.

    Nuôi 10 tháng tuổi có khối lượng 75 kg, tỷ lệ mỡ 42-43%; tuy nhiên khả năng sinh sản kém (đẻ 6-8 con/lứa).

    Lợn Ỉ

    Có nguồn gốc từ Hải Hậu (Nam Định)

    Hướng kiêm dụng (lấy thịt và sinh sản)

    Lợn có tầm vóc nhỏ, toàn thân màu đen, đầu và tai nhỏ, mắt híp, má béo xệ, mõm ngắn và cong, lưng võng, chân ngắn và nhỏ.

    Lợn thành thục về tính dục sớm. Nái sinh sản > 12 vú, đẻ 10 con/lứa. Khi trưởng thành con đực nặng 40-50 kg, con cái 60-80 kg. Tỷ lệ mỡ (45%) nhiều hơn nạc (32-35%).

    Lợn Yorkshine

    Có nguồn gốc từ vùng Yorkshine của Anh

    Hướng kiêm dụng (lấy thịt và sinh sản)

    Lợn có tầm vóc lớn, toàn thân màu trắng, tai nhỏ dựng thẳng

    Khi trưởng thành lợn đực nặng 350-380 kg, lợn nái nặng 250-280 kg, khả năng sinh sản và cho thịt đều tốt. Lợn cái phối giống lúc 8-9 tháng tuổi, trung bình mỗi lứa đẻ 11-12 con. Lợn thịt tăng trọng trung bình 700-750g/ngày, tỷ lệ nạc 50-55%.

    Lợn Duroc

    Có nguồn gốc từ Mỹ

    Hướng kiêm dụng (lấy thịt và sinh sản)

    Toàn thân màu hung đỏ, tai to cúp về phía trước.

    Khi trưởng thành lợn đực nặng 300-320 kg, lợn nái nặng 220-250 kg. Lợn thịt tăng trọng trung bình 650-700g/ngày, tỷ lệ nạc 50-55%.

    Lợn Landrace

    Có nguồn gốc từ Đan Mạch

    Hướng kiêm dụng (lấy thịt và sinh sản)

    Lợn có tầm vóc lớn, mình dài, hình dáng giống quả thủy lôi, đầu nhỏ, mông và đùi phát triển.

    Khi trưởng thành lợn đực nặng 300-320 kg, lợn nái nặng 220-250 kg. Lợn thịt tăng trọng trung bình 700-750g/ngày, tỷ lệ nạc 55%.

    Lợn Pietrain

    Có nguồn gốc từ Bỉ

    Hướng kiêm dụng (lấy thịt và sinh sản)

    Lợn có tầm vóc lớn, vai mông nở nang, đùi phát triển, lông da màu trắng vá đen trông giống lợn Ba Xuyên.

    Khi trưởng thành lợn đực nặng 300-320 kg, lợn nái nặng 220-250 kg. Lợn nái đẻ 11-12 con/lứa. Lợn thịt tăng trọng trung bình 650-700g/ngày, tỷ lệ nạc trên 60%.

    Vịt

    Vịt Khaki Campbell

    Có nguồn gốc từ nước Anh

    Là giống vịt chuyên trứng

    Lúc trưởng thành:

    +Con trống nặng: 2.2 - 2.4 kg

    +Con mái nặng: 2.0 – 2.2 kg

    Vịt đẻ trứng lúc 140-150 ngày tuổi. Năng xuất trứng 250 -–280 quả/mái/năm. KL trứng 65 -–75g

    Vịt C. V Super meat

    Do hãng Cherry Valley (Anh) cung cấp

    Hướng kiêm dụng (Thịt và trứng)

    Lông trắng, mỏ và chân có màu vàng nhạt hay vàng chanh, thân dài, ngực nở, ngực sâu, rộng, chân cao, đùi phát triển, đầu và cổ to, dài, mỏ dài và rộng.

    - Sản lượng trứng

    +Tại Anh: 220 trứng/mái/40 tuần đẻ

    +Việt Nam: 170-180 quả/mái/năm

    - Vịt thương phẩm:

    +Tại Anh: 3-3.9 kg lúc 49 ngày tuổi

    +Việt Nam: 2.8-3.0 kg lúc 75 ngày tuổi



    Dê Barbari

    Có nguồn gốc ở Bắc, Trung Ấn Độ, Pakistan

    Hướng kiêm dụng (Lấy thịt và sữa)

    Có thân hình thon chắc, màu lông có đốm vàng nâu – đỏ, tai nhỏ và thẳng

    - Lúc trưởng thành:

    +Con đực nặng 40 – 45 kg

    +Con cái: 25 – 35 kg, bầu vú phát triển. Cho sữa 0, 9 – 1, 2 kg/ngày, 135 – 180 kg/con/năm, chu kỳ 150 ngày

    Dê Saanen

    Có nguồn gốc từ Thụy Sỹ

    Hướng chuyên dụng sữa

    Có màu lông trắng, tai vểnh và nhỏ.

    Khối lượng con cái trưởng thành: 60 -–70 kg, con đực 75-85 kg

    - Sản lượng sữa cao tới 1000 – 1200 kg/chu kỳ 290 – 300 ngày. Tỉ lệ mỡ sữa 3, 5%

    Số con/lứa 1, 36 – 1, 65. Đẻ lứa đầu lúc 15-166 tháng, khoảng cách lứa đẻ trung bình 331 – 360 ngày.

    Dê Boer

    Có nguồn gốc từ Mỹ

    Hướng chuyên thịt

    Có màu trắng, cổ, đầu và tai màu nâu đỏ

    Dê đực nặng 110 – 135 kg

    Con cái nặng 90 – 100 kg

    Dê Jamnapari

    Có nguồn gốc từ Ấn Độ

    Hướng kiêm dụng (Thịt, sữa và sinh sản)

    Dê có màu lông trắng tuyền, chân cao

    - KL trưởng thành:

    +Con đực: 70 – 80 kg

    +Con cái: 42 – 46 kg

    - Tuổi phối giống lần đầu 8 -9 tháng, đẻ 1, 3 con/lứa, 1, 3 lứa/năm

    - Cho sữa 0, 95 – 1, 3 kg/con/ngày (171 – 270 kg/con/năm), thời gian cho sữa 180 ngày

    Dê cỏ

    Giống nội địa, có nguồn gốc ở Việt Nam

    Cho thịt, sinh sản và cho sữa

    Đa số có màu vàng nâu hoặc đen loang trắng hay loang đen, loang trắng.

    Đầu to, trán giô, cổ dài, ngực to, lưng phẳng, bụng to vừa phải, hông rộng, lông bóng mịn, bộ phận sinh dục nở nang, bốn chân cứng cáp và thẳng đứng, bầu vú nở rộng với 2 núm vú dài và đưa về phía trước, có nhiều tĩnh mạch nổi trên bầu vú

    - Dê cỏ trưởng thành chỉ đạt từ 30-35kg /con.

    - Khả năng cho sữa 350-370g/ngày với chu kỳ cho sữa từ 90-105 ngày.

    - Tuổi phối giống lần đầu 6-7 tháng, đẻ 1, 4 lứa/năm và 1, 3 con/lứa, khoảng 2 năm đẻ 3 lứa, mỗi lứa 1-2 con.
     
    Chỉnh sửa cuối: 9 Tháng năm 2021
Trả lời qua Facebook
Đang tải...