Tiếng Anh 10 bài luyện đọc - Dịch cơ bản,dễ hiểu nhất

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi Thư Viện Ngôn Từ, 20 Tháng mười hai 2023.

  1. 10 BÀI LUYỆN DỊCH ĐƠN GIẢN, DỄ HIỂU NÂNG CAO VỐN TỪ

    Để có thể giao tiếp được với người bản xứ, người học phải không ngừng nỗ lực nâng cao các kỹ năng cơ bản. Mục đích của những bài đọc ngắn là giúp người đọc nắm vững từ vựng, ôn lại ngữ pháp từ cơ bản đến nâng cao với các câu trúc, câu cú, ngữ pháp khác nhau mà đoạn văn có sử dụng để quan sát cách hành văn câu từ.

    Tiếp tục với việc luyện tập đọc hiểu tiếng anh để nâng cao từ vựng, ngữ pháp. Hôm nay hãy cùng Thư viện ngôn từ tiếp tục tổng hợp 10 bài luyện dịch cơ bản đơn giản, dễ hiểu về các chủ đề thường gặp để các bạn luyện đọc hiểu, dịch và ôn tập nhé!

    TASK 1:

    Water is very necessary to people and other living things. Without water, people, animals and plants cannot live. And if there were no plants, water would run off after it rains; and this would cause a lot of floods. But nature has many ways of conserving and controlling water. Water can be held on the land by planting vegetation. Forests and grass should be planted where there are no natural growths. Dams built across rivers help hold back the water. Reservoirs behind the dams store water during wet seasons for use in dry seasons. Dams help prevent floods by controlling the flow of water.

    TRANSLATE:

    Nước rất cần thiết cho con người và các sinh vật khác. Không có nước, con người, động vật và thực vật không thể sống được. Và nếu không có cây cối, nước sẽ chảy đi sau khi trời mưa; và điều này sẽ gây ra rất nhiều lũ lụt. Nhưng thiên nhiên có nhiều cách để bảo tồn và kiểm soát nước. Nước có thể được giữ trên đất bằng cách trồng thảm thực vật. Rừng và cỏ nên được trồng ở nơi không có sự phát triển tự nhiên. Những con đập được xây dựng trên sông giúp giữ nước. Các hồ chứa phía sau đập trữ nước trong mùa mưa để sử dụng trong mùa khô. Đập giúp ngăn chặn lũ lụt bằng cách kiểm soát dòng chảy của nước.

    TASK 2:

    To prepare for the coming Asian Games, we have a lot of things to do. First of all. We will build one more National Stadium and some sports buildings and car parks. The National Sports Centers and local stadiums are not in good condition so they need to be immediately upgraded. And we will widen the training areas and the roads to the sports buildings. Then we have to equip all the hotels and guesthouses with modern facilities to welcome foreign athletes and visitors. These hotels should also have special service for disabled athletes. It is necessary to propagate and advertise all the preparations for the Asian Games on the radio and TV. Finally, we need to recruit volunteers to serve the Games - These people should be university teachers and students with good English. One more important thing is that we have to hold a competition to choose an official music for welcoming the Asian Games.

    TRANSLATE:

    Để chuẩn bị cho Đại hội thể thao châu Á sắp tới, chúng tôi có rất nhiều việc phải làm. Đầu tiên. Chúng tôi sẽ xây dựng thêm một Sân vận động Quốc gia và một số tòa nhà thể thao và bãi đỗ xe. Các Trung tâm Thể thao Quốc gia và các sân vận động địa phương chưa ở tình trạng tốt cần được nâng cấp ngay. Và chúng tôi sẽ mở rộng các khu tập luyện và đường đến các tòa nhà thể thao. Sau đó, chúng ta phải trang bị cho tất cả các khách sạn, nhà nghỉ cơ sở vật chất hiện đại để chào đón các vận động viên và du khách nước ngoài. Những khách sạn này cũng nên có dịch vụ đặc biệt dành cho vận động viên khuyết tật. Cần tuyên truyền, quảng cáo mọi công tác chuẩn bị cho Đại hội thể thao châu Á trên đài phát thanh, truyền hình. Cuối cùng chúng ta cần tuyển tình nguyện viên phục vụ Games - Những người này phải là giáo viên đại học và sinh viên giỏi tiếng Anh. Một điều quan trọng nữa là chúng ta phải tổ chức cuộc thi chọn nhạc chính thức chào mừng Asian Games.

    TASK 3:

    My hobby is reading. I read storybooks, magazines, newspapers and any kind of material that I find interesting.

    My hobby got started when I was a little boy. I had always wanted my parents to read fairy tales and other stories to me. Soon they got fed up with having to read to me continually. So as soon as I could, I learned to read. I started with simple ABC books. Soon I could read simple fairy tales and stories. Now I read just about anything that is available.

    Reading enables me to learn about so many things that I would otherwise not know. I learned about how people lived in bygone days. I learned about the wonders of the world, space travel, human achievements, gigantic whales, tiny viruses and other fascinating things of our world.

    The wonderful thing about reading is that I do not have to learn things the very hard way. For example, I do not have to catch a disease to know that it can kill me. I know the danger so I can avoid it. Also I do not have to go deep into the jungle to learn about the tiger. I can read all about it in a book.

    Books provide the reader with so much information and facts. They have certainly helped me in my daily life. I am better equipped to cope with living. Otherwise I would go about ignorantly learning things the hard way.

    So I continue to read. Besides being more informed about the world, I also spend my time profitably. Reading is indeed a good hobby.

    TRANSLATE:

    Sở thích của tôi là đọc. Tôi đọc sách truyện, tạp chí, báo và bất kỳ loại tài liệu nào mà tôi thấy thú vị.

    Sở thích của tôi bắt đầu khi tôi còn là một cậu bé. Tôi luôn muốn bố mẹ đọc truyện cổ tích và những câu chuyện khác cho tôi nghe. Chẳng bao lâu sau, họ chán ngấy việc phải liên tục đọc sách cho tôi nghe. Vì vậy, ngay khi có thể, tôi đã học đọc. Tôi bắt đầu với những cuốn sách ABC đơn giản. Chẳng mấy chốc tôi đã có thể đọc được những câu chuyện và truyện cổ tích đơn giản. Bây giờ tôi chỉ đọc bất cứ thứ gì có sẵn.

    Đọc sách cho phép tôi tìm hiểu về rất nhiều điều mà trước đây tôi không biết. Tôi đã học được về cách mọi người sống trong những ngày đã qua. Tôi đã học về những kỳ quan của thế giới, du hành vũ trụ, những thành tựu của con người, những con cá voi khổng lồ, những con virus nhỏ bé và những điều hấp dẫn khác trên thế giới của chúng ta.

    Điều tuyệt vời khi đọc sách là tôi không phải học mọi thứ một cách khó khăn. Ví dụ, tôi không cần phải mắc bệnh mới biết rằng nó có thể giết chết tôi. Tôi biết nguy hiểm nên tôi có thể tránh nó. Ngoài ra tôi không cần phải đi sâu vào rừng để tìm hiểu về con hổ. Tôi có thể đọc tất cả về nó trong một cuốn sách.

    Sách cung cấp cho người đọc rất nhiều thông tin và sự kiện. Họ chắc chắn đã giúp đỡ tôi trong cuộc sống hàng ngày. Tôi được trang bị tốt hơn để đương đầu với cuộc sống. Nếu không thì tôi sẽ tiếp tục học hỏi mọi thứ một cách thiếu hiểu biết một cách khó khăn.

    Thế là tôi tiếp tục đọc. Ngoài việc được thông tin nhiều hơn về thế giới, tôi còn sử dụng thời gian của mình một cách có ích. Đọc sách thực sự là một sở thích tốt.

    TASK 4:

    Television is one of the most important means of communication. It brings pictures and sounds from around the world into millions of homes. A person with a television set can sit in his house, and he can watch the president make a speech or visit a foreign country. He can see a war happening and watch statesmen try to bring about peace. Through television, home viewers can see and learn about people, places, and things in far-away lands. Television also provides more entertainment programs than any other kind. The programs include plays or dramas, light comedies, sporting events, and motion pictures. So television now plays an important role in many people's lives. It is more convenient as well as cheaper for people to sit comfortably at home than to go out.

    TRANSLATE:

    Truyền hình là một trong những phương tiện truyền thông quan trọng nhất. Nó mang hình ảnh và âm thanh từ khắp nơi trên thế giới đến hàng triệu ngôi nhà. Một người có một chiếc tivi có thể ngồi trong nhà và có thể xem tổng thống phát biểu hoặc đi thăm nước ngoài. Anh ta có thể nhìn thấy một cuộc chiến đang diễn ra và quan sát các chính khách cố gắng mang lại hòa bình. Thông qua truyền hình, người xem quê nhà có thể xem và tìm hiểu về con người, địa điểm và sự vật ở những vùng đất xa xôi. Truyền hình cũng cung cấp nhiều chương trình giải trí hơn bất kỳ loại hình nào khác. Các chương trình bao gồm các vở kịch hoặc kịch, hài kịch nhẹ, sự kiện thể thao và phim ảnh. Vì vậy truyền hình hiện nay đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của nhiều người. Mọi người ngồi thoải mái ở nhà sẽ thuận tiện hơn cũng như rẻ hơn là đi ra ngoài.

    TASK 5:

    In a speech to Congress in 1961, the US President Kennedy challenged the nation to put a man on the moon before the end of the decade. After the president's speech, NASA's Apollo program was developed to meet the challenge.

    On July 16, 1969, the Apollo 11 was launched. The astronauts on board of the spacecraft were Neil Armstrong Buzz Aldrin and Michael Collins.

    On July 20, 1969, Neil Armstrong became the first man on moon. He was followed by Aldrin 40 minutes later. To walk on the moon's surface, the astronauts needed to wear a spacesuit with a portable life support system. This controlled the oxygen, temperature and pressure inside the spacesuit.

    Armstrong and Aldrin spend a total of two and a half hours on the moon's surface. They performed a variety of experiments and collected soil and rock samples to return to Earth. An American flag was left on the moon's surface as a reminder of the achievement.

    The crew of Apollo 11 returned to Earth on July 24, 1969. They successfully completed their historic mission. It is regarded as one of the greatest human efforts in the history of mankind.

    TRANSLATE:

    Trong bài phát biểu trước Quốc hội năm 1961, Tổng thống Mỹ Kennedy đã thách thức cả nước đưa con người lên mặt trăng trước cuối thập kỷ này. Sau bài phát biểu của tổng thống, chương trình Apollo của NASA đã được phát triển để đáp ứng thách thức.

    Vào ngày 16 tháng 7 năm 1969, tàu Apollo 11 được phóng lên. Các phi hành gia trên tàu vũ trụ là Neil Armstrong Buzz Aldrin và Michael Collins.

    Vào ngày 20 tháng 7 năm 1969, Neil Armstrong trở thành người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng. Theo sau anh là Aldrin 40 phút sau. Để đi bộ trên bề mặt mặt trăng, các phi hành gia cần mặc bộ đồ du hành vũ trụ có hệ thống hỗ trợ sự sống di động. Điều này kiểm soát lượng oxy, nhiệt độ và áp suất bên trong bộ đồ du hành vũ trụ.

    Armstrong và Aldrin dành tổng cộng hai tiếng rưỡi trên bề mặt mặt trăng. Họ đã thực hiện nhiều thí nghiệm khác nhau và thu thập các mẫu đất, đá để gửi về Trái đất. Một lá cờ Mỹ được để lại trên bề mặt mặt trăng như một lời nhắc nhở về thành tích đó.

    Phi hành đoàn của tàu Apollo 11 trở về Trái đất vào ngày 24/7/1969. Họ đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của mình. Nó được coi là một trong những nỗ lực vĩ đại nhất của con người trong lịch sử nhân loại.

    TASK 6:

    Neil Armstrong is an American astronaut. He is known as the first person to walk on the moon. He was born on August 5th, 1930 in Wapokoneta in Ohio. From 1949 to 1952 he worked as a pilot in the United States Navy. Armstrong received his B. S from Purdue University in 1955 in 1962, he joined the NASA astronaut program. On July 20th, 1969, Neil Armstrong became the first human to step on the moon's surface. He was joined by Buzz Aldrin forty minutes later. Armstrong and Aldrin spent two and a half hours on the moon's surface. Armstrong received his M. S from the University of Southern California. He resigned from NASA a year later and from 1971 to 1979, he taught at the University of Cincinati. In 1986, Armstrong was appointed vice chairman of the committee that investigated the Challenger shuttle disaster. Armstrong is also well-known for what he said when he stepped on the moon's surface: "That's one small step for man, one giant leap for mankind."

    TRANSLATE:

    Neil Armstrong là một phi hành gia người Mỹ. Ông được biết đến là người đầu tiên đi bộ trên mặt trăng. Ông sinh ngày 5 tháng 8 năm 1930 tại Wapokoneta, Ohio. Từ năm 1949 đến năm 1952, ông làm phi công trong Hải quân Hoa Kỳ. Armstrong nhận bằng Cử nhân từ Đại học Purdue vào năm 1955. Năm 1962, ông tham gia chương trình phi hành gia của NASA. Vào ngày 20 tháng 7 năm 1969, Neil Armstrong trở thành người đầu tiên bước lên bề mặt mặt trăng. Anh ấy được tham gia cùng Buzz Aldrin bốn mươi phút sau. Armstrong và Aldrin đã dành hai tiếng rưỡi trên bề mặt mặt trăng. Armstrong nhận bằng Thạc sĩ tại Đại học Nam California. Ông từ chức ở NASA một năm sau đó và từ năm 1971 đến năm 1979, ông giảng dạy tại Đại học Cincinati. Năm 1986, Armstrong được bổ nhiệm làm phó chủ tịch ủy ban điều tra thảm họa tàu con thoi Challenger. Armstrong cũng nổi tiếng với câu nói khi đặt chân lên bề mặt mặt trăng: "Đó là một bước đi nhỏ bé của con người nhưng là một bước nhảy vọt khổng lồ của nhân loại".

    TASK 7:

    Every child in Great Britain between the age of five and fifteen must attend school. There are three main types of educational institutions: Primary (elementary) schools, secondary schools and universities.

    State schools are free, and attendance is compulsory. Morning school begins at nine o'clock and lasts until half past four. School is open five days a week. On Saturdays and Sundays there are no lessons. There are holidays at Christmas, Easter and in summer. In London as in all cities there are two grades of state schools for those who will go to work at fifteen: Primary schools for boys and girls between the ages of five and eleven, and secondary schools for children from eleven to fifteen years old.

    The lessons are reading, writing, English language, English literature, English history, geography, science, nature study, drawing, painting, singing, woodwork and drill (physical training).

    TRANSLATE:

    Mọi trẻ em ở Vương quốc Anh từ năm đến mười lăm tuổi đều phải đến trường. Có ba loại cơ sở giáo dục chính: Trường tiểu học (tiểu học), trường trung học và đại học.

    Các trường công lập là miễn phí và việc đi học là bắt buộc. Trường học buổi sáng bắt đầu lúc chín giờ và kéo dài đến bốn giờ rưỡi. Trường học mở cửa năm ngày một tuần. Thứ bảy và chủ nhật không có giờ học. Có những ngày lễ vào dịp Giáng sinh, Phục sinh và mùa hè. Ở Luân Đôn cũng như ở tất cả các thành phố khác, có hai cấp trường công lập dành cho những người sẽ đi làm lúc 15 tuổi: Trường tiểu học dành cho nam và nữ từ năm đến mười một tuổi, và trường trung học dành cho trẻ em từ mười một đến mười lăm tuổi.

    Các bài học là đọc, viết, tiếng Anh, văn học Anh, lịch sử tiếng Anh, địa lý, khoa học, nghiên cứu thiên nhiên, vẽ, hội họa, ca hát, làm mộc và tập luyện (thể dục).

    TASK 8:

    Advertisements are very important in the modern world. Often your T-shirt or jeans show the name of the company that made them. This is a popular form of advertising. A special picture or symbol, called logo, is sometimes used. You see logos on many different products. The idea of a logo is that whenever you see it, you think of that product or company. Many people like to buy a product because it is made by a certain company. Some people only buy a product that is made by a famous company or wear clothes and carry bags that have a famous label to show that they are fashionable and have good taste. It is very common to see advertisements on TV and hear them on the radio. Most advertisements are only few seconds long but very attractive. Sometimes, the advertiser uses a slogan because it is easy to say and to remember. The idea of advertisements is only to try to make you buy the products.

    TRANSLATE:

    Quảng cáo rất quan trọng trong thế giới hiện đại. Thường thì áo phông hoặc quần jean của bạn có in tên công ty sản xuất chúng. Đây là hình thức quảng cáo phổ biến. Một hình ảnh hoặc biểu tượng đặc biệt, được gọi là logo, đôi khi được sử dụng. Bạn thấy logo trên nhiều sản phẩm khác nhau. Ý tưởng của logo là bất cứ khi nào bạn nhìn thấy nó, bạn sẽ nghĩ đến sản phẩm hoặc công ty đó. Nhiều người thích mua một sản phẩm vì nó được sản xuất bởi một công ty nào đó. Một số người chỉ mua sản phẩm do công ty nổi tiếng sản xuất hoặc mặc quần áo, mang theo túi xách có nhãn hiệu nổi tiếng để chứng tỏ mình là người thời trang và có gu thẩm mỹ tốt. Việc xem quảng cáo trên TV và nghe chúng trên radio là điều rất bình thường. Hầu hết các quảng cáo chỉ dài vài giây nhưng rất hấp dẫn. Đôi khi, người quảng cáo sử dụng khẩu hiệu vì nó dễ nói và dễ nhớ. Ý tưởng của quảng cáo chỉ là cố gắng thuyết phục bạn mua sản phẩm.

    TASK 9:

    People who know Sally Ride say she is intelligent and confident. She also thinks deeply about things, but she is not always serious. She is fun and enjoys humor but she is in a hurry to get on to more important things.

    At high school she became interested in science. At university she studied English and Physics. After completing her study at Stanford University, she worked as a researcher. In 1977, she was one of the 1, 000 women and 7, 000 men who applied for the astronaut training program when she was 25. She was one of the 35 women who were accepted to start the program in 1978. As part of her training, she learned to be a jet pilot and a flight engineer. She married during her training. Her husband, Havley, is also an astronaut. They do not plan to have any children yet.

    TRANSLATE:

    Những người biết Sally Ride đều nói rằng cô ấy thông minh và tự tin. Cô ấy cũng suy nghĩ sâu sắc về mọi việc, nhưng không phải lúc nào cô ấy cũng nghiêm túc. Cô ấy vui vẻ và thích sự hài hước nhưng lại vội vàng làm những việc quan trọng hơn.

    Ở trường trung học, cô bắt đầu quan tâm đến khoa học. Ở trường đại học, cô học tiếng Anh và Vật lý. Sau khi hoàn thành việc học tại Đại học Stanford, cô làm việc như một nhà nghiên cứu. Năm 1977, cô là một trong 1.000 phụ nữ và 7.000 nam giới đăng ký tham gia chương trình đào tạo phi hành gia khi cô 25 tuổi. Cô là một trong 35 phụ nữ được chấp nhận bắt đầu chương trình vào năm 1978. Là một phần trong quá trình đào tạo của mình, cô đã học được trở thành một phi công lái máy bay phản lực và một kỹ sư máy bay. Cô kết hôn trong thời gian đào tạo của mình. Chồng cô, Havley, cũng là một phi hành gia. Họ vẫn chưa có kế hoạch sinh con.

    TASK 10:

    Singapore is an island country and the smallest country in the South East Asia. Singapore consists of 63 islands, including the main island itself. The area of Singapore is about 697.2 sq km, about 23% of Singapore's land area comprises forests and nature reserves. The capital and largest city is Singapore City and the population is about five million people. Singapore has a tropical rainforest climate, its temperatures range from 22 degree Celsius to 34 degree Celsius. Singapore is also multireligious country with Buddhism, Christianity, Muslims, Taoism, Sikhism, Hinduism and others. The national language of Singapore is Malay, English, Chinese and Tamil. They are also official languages. Today, Singapore has one of the highest standard of living in Asia with its economy centered on the production of electronic items, ship building, petroleum refining, tourism and international trade.

    TRANSLATE:

    Singapore là một quốc đảo và là quốc gia nhỏ nhất ở Đông Nam Á. Singapore bao gồm 63 hòn đảo, bao gồm cả hòn đảo chính. Diện tích của Singapore khoảng 697, 2 km2, khoảng 23% diện tích đất liền của Singapore là rừng và khu bảo tồn thiên nhiên. Thủ đô và thành phố lớn nhất là Thành phố Singapore và dân số khoảng năm triệu người. Singapore có khí hậu rừng mưa nhiệt đới, nhiệt độ dao động từ 22 độ C đến 34 độ C. Singapore cũng là quốc gia đa tôn giáo với Phật giáo, Thiên chúa giáo, Hồi giáo, Đạo giáo, đạo Sikh, Ấn Độ giáo và những tôn giáo khác. Ngôn ngữ quốc gia của Singapore là tiếng Mã Lai, tiếng Anh, tiếng Trung và tiếng Tamil. Chúng cũng là ngôn ngữ chính thức. Ngày nay, Singapore có một trong những tiêu chuẩn sống cao nhất ở châu Á với nền kinh tế tập trung vào sản xuất các mặt hàng điện tử, đóng tàu, lọc dầu, du lịch và thương mại quốc tế.

    Trên đây là tổng hợp 10 bài luyện đọc – dịch mà Thư viện ngôn từ tổng hợp từ nhiều nguồn và biên soạn lại. Hy vọng sẽ giúp ích được cho các bạn học tiếng anh hiệu quả hơn!
     
    Dương2301LieuDuong thích bài này.
Trả lời qua Facebook
Đang tải...