Cửu đỉnh là gì? Ở đâu? Cửu đỉnh- là 9 chiếc đỉnh đồng lớn được đúc tại Kinh thành Huế dưới thời Vua Minh Mạng (tên thật là Nguyễn Phúc Đảm, còn có tên khác là Kiểu. Ông là hoàng tử thứ tư của vua Gia Long và Thuận Thiên Cao hoàng hậu- thứ phi Trần Thị Đang) triều đại nhà Nguyễn (1802- 1945) Việc đúc cửu đỉnh được bắt đầu từ tháng 10 năm Ất Mùi 1835 kéo dài tới đầu năm 1837 thì hoàn thành. Vào ngày 04/03/1837, triều đình nhà Nguyễn tổ chức lễ khánh thành và an vị cho Cửu đỉnh dưới sự chủ lễ của vua Minh Mạng (hay còn được gọi là Minh Mệnh). Cửu đỉnh được xem là biểu trưng và vừa là pháp khí của triều đình Nguyễn đương thời. Sau khi đúc xong, 9 đỉnh này được sắp xếp an vị tại sân chầu trước Thế Tổ Miếu, phía sau Hiển Lâm Các nằm phía trong Hoàng Thành (Đại Nội). Cửu đỉnh trước sân chầu Thế Tổ Miếu Cửu đỉnh phía sau Hiển Lâm Các Chín tên của Cửu đỉnh: 1. Cao đỉnh; ứng với khám thờ vua Gia Long trong Thế Miếu. Chính giữa của Cao đỉnh là chữ "Cao đỉnh", thụy hiệu của vua Gia Long. 2. Nhân đỉnh ; ứng với khám thờ vua Minh Mạng trong Thế Miếu. Chính giữa của Nhân đỉnh là chữ "Nhân đỉnh", thụy hiệu của vua Minh Mạng. 3. Chương đỉnh; ứng với khám thờ vua Thiệu Trị trong Thế Miếu Chính giữa của Chương đỉnh là chữ "Chương đỉnh", thụy hiệu của vua Thiệu Trị. 4. Anh đỉnh; ứng với khám thờ vua Tự Đức trong Thế Miếu. Chính giữa của Anh đỉnh là chữ "Anh đỉnh", thụy hiệu của vua Tự Đức. 5. Nghị đỉnh; ứng với khám thờ vua Kiến Phúc trong Thế Miếu. Chính giữa của Nghị đỉnh là chữ "Nghị đỉnh", thụy hiệu của vua Kiến Phúc. 6. Thuần đỉnh; ứng với khám thờ vua Đồng Khánh trong Thế Miếu Chính giữa của Thuần đỉnh là chữ "Thuần đỉnh", thụy hiệu của vua Đồng Khánh. 7. Tuyên đỉnh; ứng với khám thờ vua Khải Định trong Thế Miếu. Chính giữa của Tuyên đỉnh là chữ "Tuyên đỉnh", thụy hiệu của vua Khải Định. 8. Dụ đỉnh; ứng với khám thờ vua Hàm Nghi trong Thế Miếu. Chính giữa của Dụ đỉnh là chữ "Dụ đỉnh", thụy hiệu của vua Hàm Nghi. 9. Huyền đỉnh (玄鼎) ; ứng với khám thờ vua Duy Tân trong Thế Miếu. Chính giữa của Huyền đỉnh là chữ "Huyền đỉnh", thụy hiệu của vua Duy Tân. Cửu đỉnh được xếp hàng ngang đối diện với 9 gian thờ trong Thế Tổ Miếu, tương ứng với 9 vị vua được thờ trong miếu. Riêng chiếc đỉnh lớn nhất (Cao Đỉnh) là chiếc đỉnh ứng với vua Gia Long (tên thật Nguyễn Ánh) - vị vua sáng lập ra triều Nguyễn, đỉnh được đặt chính giữa và nhích về phía trước so với 8 chiếc đỉnh còn lại. Bên cạnh những giá trị điêu khắc tuyệt mỹ. Cửu đỉnh được xem là bộ "Bách khoa thư của Việt Nam" được các học sỹ dưới thời Nguyễn soạn ra một cách hết sức tổng quát, phong phú và tài tình. Trên mỗi đỉnh có 18 hình khắc, ngoại trừ 1 hình khắc tên của đỉnh thì 17 hình còn lại là những hình ảnh mô tả cảnh vật, sản vật của đất nước. Tổng cộng có 153 hình ảnh mang đậm tính dân tộc, tính dân gian cùng tên gọi khắc trên 9 đỉnh. Các hình này được phân thành các nhóm như: ❊ Chín tinh tú và thiên nhiên trong vũ trụ: 1. Nhật (Mặt trời) ; trên Cao đỉnh. 2. Nguyệt (Mặt trăng) ; 3. Ngũ Tinh (Năm ngôi sao) ; 4. Bắc Đẩu (Sao Bắc Đẩu) ; 5. Nam Đẩu (Sao Nam Đẩu) ; 6. Phong (Gió) ; 7. Vân (Mây) ; 8. Lôi (Sấm) ; 9. Vũ (Mưa). ❊ Chín ngọn núi lớn: 1. Thiên Tôn Sơn (Núi Thiên Tôn ở Thanh Hóa) ; trên Cao đỉnh. "Thiên Tôn Sơn" là núi Thiên Tôn ở thôn Gia Miêu, Thanh Hóa, nơi phát tích của vương triều Nguyễn. 2. Ngự Bình Sơn (Núi Ngự Bình ở Thừa Thiên Huế) ; 3. Thương Sơn (Núi Thương ở Thừa Thiên Huế) ; 4. Hồng Sơn (Núi Hồng Lĩnh ở Hà Tĩnh) ; 5. Tản Viên Sơn (Núi Tản Viên ở thành phố Hà Nội) ; 6. Duệ Sơn (Núi Duệ ở Thừa Thiên Huế) ; 7. Đại Lĩnh (Núi Đại Lãnh ranh giới giữa Phú Yên và Khánh Hòa) ; 8. Hải Vân Quan (Cửa quan trên đèo Hải Vân giữa Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế) ; 9. Hoành Sơn (Đèo Ngang, giữa Quảng Bình và Hà Tĩnh). ❊ Chín sông lớn: 1. Ngưu Chử Giang (Sông Bến Nghé ở thành phố Hồ Chí Minh) ; trên Cao đỉnh. "Ngưu Chử giang" là kênh Bến Nghé, một huyết mạch giao thông đường thủy ở Sài Gòn – Gia Định. 2. Hương Giang (Sông Hương ở tỉnh Thừa Thiên Huế) ; 3. Linh Giang (Sông Gianh ở Quảng Bình) ; 4. Mã Giang (Sông Mã ở Thanh Hóa) ; 5. Lô Hà (Sông Lô chảy qua các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc) ; 6. Bạch Đằng Giang (Sông Bạch Đằng ở Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng) ; 7. Thạch Hãn Giang (Sông Thạch Hãn ở Quảng Trị) ; 8. Lam Giang (Sông Lam ở Nghệ An) ; 9. Nhĩ Hà (Sông Hồng ở các tỉnh Bắc Bộ và thành phố Hà Nội). ❊ Chín sông đào và sông khác: 1. Vĩnh Tế Hà (Kênh đào Vĩnh Tế ở An Giang và Kiên Giang) ; trên Cao đỉnh "Vĩnh Tế hà" là kênh Vĩnh Tế (12/1819- 05/1824), con kênh đào vĩ đại ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long được vua Gia Long (1802- 1820) cho khởi công vào năm 1819. Có chiều dài 87km, độ rộng trung bình 30m, độ sâu trung bình khoảng 2, 55m. Kênh nằm song song với đường biên giới Việt Nam - Campuchia, bắt đầu từ bờ tây sông Châu Đốc (tỉnh An Giang) đến sông Giang Thành, thị xã Hà Tiên (tỉnh Kiên Giang). Đặc điểm: Đây là con kênh đào lớn nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. 2. Vĩnh Điện Hà (Sông đào Vĩnh Điện ở Quảng Nam) ; 3. Vệ Giang (Sông Vệ ở Quảng Ngãi) ; 4. Lợi Nông Hà (Sông đào Lợi Nông ở Thừa Thiên Huế) ; 5. Phổ Lợi Hà (Sông đào Phổ Lợi ở Thừa Thiên Huế) ; 6. Vĩnh Định Hà (Sông đào Vĩnh Định ở Quảng Trị) ; 7. Cửu An Hà (Sông đào Cửu An ở Hưng Yên) ; 8. Thao Hà (Sông Thao ở Phú Thọ) ; 9. Ngân Hán (Sông Ngân ở thiên trung). ❊ Chín cửa biển, cửa quan, biển, cầu vồng: 1. Đông Hải (Biển phía Đông của Việt Nam) ; trên Cao đỉnh. "Đông Hải", nghĩa là Biển Đông, vùng biển gắn với chủ quyền thiêng liêng của Việt Nam. 2. Nam Hải (Biển phía Nam của Việt Nam) ; 3. Tây Hải (Biển phía Tây của Việt Nam) ; 4. Thuận An Hải Khẩu (Cửa biển Thuận An ở Thừa Thiên Huế) ; 5. Cần Giờ Hải Khẩu (Cửa biển Cần Giờ ở thành phố Hồ Chí Minh) ; 6. Đà Nẵng Hải Khẩu (Cửa biển Đà Nẵng ở thành phố Đà Nẵng) ; 7. Quảng Bình Quan (Cửa thành ở Quảng Bình) ; 8. Hồng (Cầu vồng) ; 9. Cửa sông Tiền, sông Hậu (ở Nam Bộ). ❊ Chín con thú lớn bốn chân: 1. Hổ (con cọp) ; trên Cao đỉnh. 2. Tượng (con voi) ; 3. Báo (con beo) ; 4. Tê (con tê giác) ; 5. Mã (con ngựa) ; 6. Ly Ngưu (con bò tót) ; 7. Dương (con dê) ; 8. Thỉ (con heo, lợn) ; 9. Sơn Mã (lộc mã - ngựa núi, con hươu). ❊ Chín con vật linh: 1. Long (con rồng) ; trên Cao đỉnh. Hàng trên, phía trái của chữ Cao đỉnh là hình tượng "Long", nghĩa là con Rồng, biểu tượng cho quyền lực của hoàng đế. 2. Miết (con trạnh) ; 3. Nhân Ngư (cá voi) ; 4. Linh Qui (rùa thiêng) ; 5. Ngạc Ngư (cá sấu) ; 6. Đại Mại (con đồi mồi) ; 7. Nhiêm Xà (con trăn) ; 8. Ngoan (rùa biển) ; 9. Mãng Xà (rắn lớn). ❊ Chín loài chim: 1. Khổng Tước (chim công) ; 2. Trĩ (chim trĩ) ; trên Cao đỉnh. 3. Khôi Hạc (chim hạc) ; 4. Uyên Ương (chim uyên ương) ; 5. Hoàng Oanh (chim vàng anh) ; 6. Tần Cát Liễu (chim nhồng) ; 7. Kê (con gà trống) ; 8. Anh Vũ (chim vẹt) ; 9. Thốc Thu (chim ông già). ❊ Chín loại cây lương thực: 1. Canh (lúa tẻ) ; trên Cao đỉnh. 2. Nhu (lúa nếp) ; 3. Lục Đậu (hạt đậu xanh) ; 4. Đậu Khấu (quả đậu khấu) ; 5. Biển Đậu (quả đậu ván) ; 6. Hoàng Đậu (đậu nành) ; 7. Địa Đậu (lạc - đậu phụng) ; 8. Bạch Đậu (đậu trắng) ; 9. Nam Trân (trái lòn bon). ❊ Chín loại rau, củ: 1. Thông (cây rau hành, hống, thái bá) ; trên Cao đỉnh. 2. Cửu (cây rau hẹ, chung nhũ, cửu thái) ; 3. Giới (cây củ kiệu, hỏa thông, thái chi) ; 4. Uất Kim (củ nghệ, mã mê, khương hoàng) ; 5. Giới (cây rau cải) ; 6. Hương Nhu (cây rau é, hương nhung) ; 7. Tử Tô (cây tía tô, xích tô) ; 8. Khương (củ gừng) ; 9. Toán (củ tỏi, huân, hồ). ❊ Chín loại hoa: 1. Tử Vi Hoa (hoa tử vi, phạ dưỡng, hồng vi hoa, bá tử kinh) ; trên Cao đỉnh. 2. Mạt Lỵ (hoa nhài - lài, nại hoa, mạt lệ, mộc lệ hoa) ; 3. Mai Khôi Hoa (hoa hồng, hoa thích mai) ; 4. Hải Đường Hoa (hoa hải đường) ; 5. Quỳ Hoa (hoa quỳ) ; 6. Trân Châu Hoa (hoa hòe - hoa sói) ; 7. Thuấn Hoa (hoa mộc cận) ; 8. Liên Hoa (hoa sen) ; 9. Ngũ Diệp Lan (hoa lan năm lá). ❊ Chín loại cây lấy quả: 1. Ba La Mật (quả mít) ; 2. Am La (quả xoài) ; 3. Lê (quả lê) ; 4. Mai (quả mơ - mận trắng) ; 5. Xích Ty Đào (đào đất - đào tơ) ; 6. Súc Sa Mật (sa nhân) ; 7. Long Nhãn (quả nhãn) ; 8. Lệ Chi (quả vải) ; 9. Miên (bông gòn). ❊ Chín loại dược liệu quý: 1. Trầm Hương (cây dó bầu) ; trên Cao đỉnh. "Trầm hương" : Cây trầm hương, một loài cây cho gỗ có mùi thơm rất quý hiếm. 2. Kỳ Nam (chất dầu đặc biệt của cây dó bầu) ; 3. Tang (cây dâu) ; 4. Tô Hợp (cây tô hợp lấy dầu) ; 5. Yến Oa (ở đây hiểu là tổ yến) ; 6. Phù Lưu (cây trầu không) ; 7. Tân Lang (cây cau có quả) ; 8. Quế (vỏ cây quế - sâm quế) ; 9. Nam Sâm (sâm nam - sâm ta). ❊ Chín loại cây thân gỗ: 1. Thiết Mộc (cây gỗ lim) ; trên Cao đỉnh. "Thiết mộc", tức cây gỗ lim, loại cây cho gỗ rất cứng và bền, thường được dùng làm cột đình, chùa, cung điện. 2. Thuận Mộc (cây gỗ huện) ; 3. Tử Mộc (cây gỗ kiền kiền) ; 4. Đàn Mộc (cây hoàng đàn) ; 5. Nam Mộc (cây gỗ sao) ; 6. Tòng (cây gỗ tùng - cây thông) ; 7. Bách (cây gỗ bá - trắc bách diệp) ; 8. Tất Mộc (cây gỗ lấy nhựa sơn) ; 9. Ngô Đồng (cây có hoa mọc thành chùm màu hồng tím khác với cây vông đồng). ❊ Chín loại vũ khí: 1. Đại Pháo (đại bác - súng lớn) ; trên Cao đỉnh. "Đại bác" là sùng đại bác, hỏa khí chủ lực trong Quân đội nhà Nguyễn. 2. Luân Xa Pháo (pháo lớn đặt trên bệ đỡ có bánh xe) ; 3. Điểu Thương (súng bắn chim) ; 4. Trường Thương (giáo dài) ; 5. Bài Đao (bảng gác đao kiếm - siêu đao) ; 6. Nỏ (cung) ; 7. Phác Đao (cây phạng - loại đao thường) ; 8. Hỏa Phún Đồng (ống đồng đốt đạn, ống hỏa lệnh) ; 9. Hồ Điệp Tử (đạn bươm bướm: Khi nổ tung giống hình nở tổ của con bươm bướm nên có tên vậy). ❊ Chín loài cá, ốc, côn trùng: 1. Lục Hoa Ngư (cá tràu, cá đô) ; 2. Đăng Sơn Ngư (con cá rô) ; 3. Thạch Thủ Ngư (cá đầu đá, có sách phiên là cá mú) ; 4. Bạng (con ngao) ; 5. Hậu ngư (con sam) ; 6. Cáp (khôi cáp - con sò huyết) ; 7. Thiền (con ve sầu, con điêu, tề nữ) ; 8. Hồ Gia Tử (con đuôn dừa) ; 9. Quế Đố (con cà cuống, đà đuống). ❊ Chín loại thuyền, xe, cờ: 1. Đa Sách Thuyền (loại thuyền có nhiều dây) ; trên Cao đỉnh. "Đa tác thuyền" là tên nhà Nguyễn gọi thuyền buồm, loại thuyền đi biển đường dài có xuất xứ phương Tây. 2. Lâu Thuyền (thuyền có lầu) ; 3. Mông Đồng Thuyền (loại thuyền chiến) ; 4. Hải Đạo (thuyền đi biển) ; 5. Đỉnh (loại thuyền nhỏ, thuyền đua) ; 6. Lê Thuyền (thuyền có sáu mái chèo) ; 7. Ô Thuyền (thuyền sơn màu đen) ; 8. Xa (xe) ; 9. Kỳ (cờ hiệu). Các đỉnh có chung hình dáng nhưng các chi tiết, kích thước, khối lượng khác nhau hoàn toàn. Đỉnh cao nhất là 2, 50m và nặng 2.601kg (Cao Đỉnh) ; đỉnh thấp nhất là 2, 31m và nhẹ nhất là Huyền Đỉnh với 1.935kg. Cửu đỉnh là Bảo vật Quốc gia Việt Nam vì đó là bộ du địa chí nước ta vào thời nhà Nguyễn. Không chỉ lưu giữ các hình ảnh di sản một thời đã qua. Mà chất chứa sâu trong đó là lịch sử hơn trăm năm cai trị đất nước của nhà Nguyễn, thể hiện quyền uy của triều đại phong kiến cuối cùng của Việt Nam- triều đại với nhiều canh tân cho đất nước.