A. LỜI MỞ ĐẦU Hồ Chí Minh là một cái tên rất gần gũi đối với mỗi người dân Việt Nam từ người già, những em bé, những người thiếu niên và bạn bè anh em trên giới hạn. Một con người thời đại, làm mỗi khi nhắc tới không thể không kính, khâm phục. Một người dùng để tìm con đường giúp đồng bào mình giải phóng dân tộc, thoát khỏi giá trị hệ thống. Và đây cũng là một trong những "tư tưởng lớn" của Hồ Chí Minh, mang một vị trí quan trọng trong hệ thống tư tưởng, một cơ bản vấn đề của đường lối mạng. Về "tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng tầng lớp và giải phóng con người". Đây là kết quả giữa tinh hoa của dân tộc Việt Nam ta với trí tuệ của đại. Hiện không thể chỉ về tính năng độc lập sáng tạo mà cả về sự vận dụng trong các cơ quan quản lý của chủ sở hữu Mác Lênin trong hoàn cảnh Việt Nam thời gian. Chính vì lý do đó "tưởng tượng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng tầng lớp và giải phóng con người" được xem là một bước phát triển với học thuyết Mác Lênin về cách mạng thuộc địa. Nhận biết sự quan trọng của "Tử tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Em quyết định lựa chọn đề tài" Tử tưởng Hồ Chis Minh về cách mạng giải phóng dân tộc "để làm bài tiểu luận cho bản thân. Nhận biết sự quan trọng của" Tử tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Em quyết định lựa chọn đề tài "Tử tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc" để làm bài tiểu luận cho bản thân. Nhận biết sự quan trọng của "Tử tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Em quyết định lựa chọn đề tài" Tử tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc "để làm bài tiểu luận cho bản thân. B. NỘI DUNG I. Những cơ sở lý luận và tử tưởng về dân tộc 1. Khái niệm về dân tộc Là hình thức tổ chức cộng đồng mang tính chất ổn định được hình thành trong lịch sử. Đây được xem là cả một quá trình phát triển của bề dài lịch sử của xã hội loài người. Trước khi dân tộc xuất hiện loài chúng ta đã trãi qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao bao gồm thị tộc, bộ lạc bộ tộc 2. Quan điển cơ bản chủ nghĩa Mac lênnin trong vấn đề về dân tộc Quan điểm của chủ nghĩa Mác: Dân tộc là sản phẩm của lịch sử bao gồm cả chính trị, kinh tế, lãnh thổ, pháp lý, tử tưởng văn hóa giữa các nhóm dân tộc, bộ lạc. Lênin đã phát triển quan điểm về dân tộc một cách khoa học. Lênin đã phát triẻn quan điểm về vấn đề dân tộc thành hệ thống lý luận một cách toàn diện và sâu sắc nhất. Và đây việc phải xác lập về quan hệ bình đẳng giữa các dân tộc trong một quốc gia, giữa các dân tộc trong một khi vực với ba nội dung cơ bản như: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng Các dâ tộc được quyền tự quyết Liên hiệp công nhận tất cả các dân tộc ð Đây được coi là cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin 3. Vấn đề dân tộc theo tử tưởng Hồ Chí Minh – là vấn đề dân tộc, thuộc địa Thực chất là vấn đề về sự đấu tranh trong giải phóng các dân tộc thuộc địa để có thể thoát khỏi sự thống trị đàn áp của nước ngoài, giành độc lập dân tộc, xóa bỏ các áp bực bóc lột của chế độ thực dân. Thực hiện quyền dân tộc tự quyết để thành lập một nhà nước độc lậo và xâm phạm. Bác Hồ đã phát biểu trong" Tuyên ngôn độc lập "rằng:" Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do " Ø Từ những câu nói câu Bác ta có thể nhận thấy được độc lâp, tự do chính là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Mong muốn độc lập hoàn toàn trên mọi phương diện từ kinh tế, chính trị, quân sự và ngoại giao. Để mọi người dân trên mảng đất đều được hưởng sự ấm no hạnh phúc. II. Khái niệm – nguồn gốc, cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh 1.1 Khái niệm tư tưởng: Theo các nguồn nghiên cưu tư tưởng là sự phán ảnh hiện thực trong ý thực và những biểu hiện giữa con người với thế giới thế xung quanh. Tử tưởng là ý thức của một cá nhân, cộng đồng chứa những quan điểm, quan niệm, luận điểm xây dựng trên quan điểm triết học. Các quan điểm đều mang tính nhất quán đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cá nhân, giai cấp, dân tộc được hình thành một cơ sở trên cơ sở thực tiễn cải tạo hiện thực. 1.2. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm của của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng, chính trị, quân sự.. Hệ thống này bao gồm những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Đã vận dụng và phát triển thêm ý tưởng của các nhà khoa học trên thế giới. Để học tập những cái tốt và né những cái chưa tốt để có thể hoàn thiện một cách hoàn thiện nhất. 1.3. Cơ sở hình thành hình thành tử tưởng Hồ Chí Minh A. Cở cở khách quan · Điều kiện lịch sử của xã hội - Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế ký năm 1858, Trước sách lược của dân tộc Pháp, triều đình Nguyễn lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, Việt Nam trở thành thuộc địa chỉ của dân thực hiện. Cho đến cuối thế kỷ XIX, dưới sự bảo vệ của hệ thống chế độ dân vận hành động không ngừng như phong trào Cần Vương, phong Yên Thế.. Sau đây là những điều dưới đây chính sách khai thác thuộc địa chỉ của dân Pháp. Xã hội sống có nhiều sự biến đổi và phân tích một cách ràng buộc. Sức mạnh của" Tân thư "tại Trung Quốc và cải cách tại Nhật Bản, phong trào yêu nước của nhân dân ta đã chuyển dần sang bản hướng dẫn dân chủ. Nổi bật ta có thể thấy rõ là nhà cách mạng Phan Bôi Châu, Phan Châu Trinh.. nhưng có lẽ vì không đi đúng hướng nên phong trào dần dần bị dập tắt, hệ thống tư vấn sản xuất cũng không lãnh đạo được phong trào chống Pháp. Trước khủng hoảng đó yêu cầu thiệt hại về sứ mệnh lịch sử đặt ra cho dân tộc tìm ra con đường cứu nước một cách đúng đắn. Các thiết lập độc quyền phải đi theo một mới đường con. - Thời đại bối cảnh: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn tự cạnh tranh chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Chúng không ngừng xác lập quyền hạn hệ thống trên toàn thế giới. Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành chủ nghĩa của dân tộc thuộc địa. Cách mạng Tháng Mười Nga 1971 đây coi là tỉnh thức của các dân tộc Châu Á, cách mạng Tháng Mười Nga đã lật độ nhà nước tư sản, thành lập chính quyền Xô Viết mở một thời đại mới trong lịch sử loài người, mở một con đường giải phóng cho dân tộc thuộc địa. · Tiền đề về tư tưởng khách hàng hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh - Truyền thống dân tộc giá trị: Dân tộc ta trước giờ luôn có tình yêu nước nồng nàn, nồng nàn bất khuất, tình thần tương thân tương ái. Nhân ai, ý thức lên mọi khó khăn.. đây là tiền đề tư tưởng, hình thành cơ sở quản lý hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Với những giá trị đẹp đó chủ nghĩa yêu nước mang theo giá trị. Cao quý trong lịch sử dân tộc Việt Nam. - Tinh hoa văn hóa nhân loại: Nền văn hóa Hồ Chí Minh tiếp nhận những mặt tốt của Nho giáo về nhân sinh, tư tưởng nhận thế, hành đạo, giúp đỡ mọi người. Hội hòa bình, đồng nhất.. Hồ Chí Minh còn tiếp thu cũng như chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng vị tha, bác ái, nếp sống đạo đức, chống lười biếng.. Phật giáo không những vậy Bác còn tiếp thu các tư tưởng của Lão tử, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Không ngừng học hỏi những thứ nên văn hóa các nước khác, những giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp và các hệ thống truyền thông giá trị, quyền tự do về quyền yêu cầu hạnh phúc trong Tuyên ngôn độc quyền của Mỹ. B. Cơ sở chủ quan Với khả năng và tư duy và trí tuệ thiên tài của Hồ Chí Minh trong những năm tháng bôn ba trên khắp thế giới Bác đã không ngừng quan sát tìm tòi học hỏi. Làm phong phú sự hiểu biết của mình để tạo dựng nên những sựu thành công trong những lĩnh vực hoạt động lý luận sau này. Không chỉ có vậy phẩm chất và tài năng đó được thể hiện trước hết ở tư duy độc lập, sáng tạo với sự sáng suốt tinh tường của Bác. Những phẩm chất và tài năng không chỉ thể hiện ở bản lĩnh kiên định, tính kiên tốn, giản dị, ham học hỏi.. Hồ Chí Minh chính vì thế đã chỏ thành anh hùng giải phóng dân tộc, một nhà lãnh đạo tài ba đưa Việt Nam đi đến con đường thắng lời. Bác là một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ trung thực cần cù, dành một đời lo cho dân cho nước sẳn sàng hi sinh bản thân để đất nước, Tổ quốc được tự do thoát khỏi ách thống trị của thực dân. Hồ Chí Minh và những tư tưởng của Bác đã trở thành tư tưởng của Việt Nam hiện đại và sau này. III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc 1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc A. Tính chất – nhiệm vụ: Hồ Chí Minh nhận các thuộc địa ở phương Tây và phương đông chỉ có sự khác nhau ít, nhưng điểm chung ở đây có lẽ là mất nước, giữa họ có một sự tương đồng lớn dù là địa chỉ chủ hay nông dân, họ đều chịu đựng chung số phận là người không có giá trị. Mất nước. Với các đơn vị nước ở Đông phương đơn giản là mâu thuẫn của vô cấp sản xuất và tư sản, hệ thống chủ yếu trong xã hội Đông chính là mẫu thuân giữa dân tộc bị áp lực với dân chủ nghĩa. Dưới tác động của các chính sách khai thác kinh tế, bóc lột thuế và cướp ruộng đất, cùng với những chính sách cai trị của chủ nghĩa đế quốc, mỗi giai đoạn thuộc địa chỉ, chế độ khác nhau, thậm chí có lợi ích phát triển ngược nhau, hình thành nhiều mâu thuẫn đan xen, nhưng chính là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với quốc gia hàng bản quyền và sai tay của họ. Ø Do vậy," Cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương Tây. Đối tượng ở đây không phải là giai cấp tư sản, cũng không phải là giai cấp chủ nói chung, mà là chủ nghĩa thực hiện và Tay sai phản bồi. Cách mạng dân tộc là nền tảng nền hiện có và thiết lập một xã hội chế độ mới. Cách mạng ở thuộc địa trước hết phải "lật đổ ách thống trị của quốc gia chủ nghĩa đế quốc", chứ không phải là cách mạng loại bỏ sở hữu, sự bóc lột ". Hồ Chí Minh luôn phân biệt rõ ràng được thực dân với nhân dân của các bản tư vấn nước. Bác không ngừng kêu gọi những người dân đứng lên ủng hộ hòa bình phản đối chiến tranh. Với các thuộc địa nói chung và Việt Nam nói riêng của nông dân được sử dụng với lực lượng đảo và số đông nhất. Thực dân không ngừng tri bóc lột nhân dân, bao gồm để đánh thuế, thiết lập các loại không thuế, cũng như không ngừng khai thác những tài nguyên như muối, than, dầu mỏ.. Cướp ruộng của những người nông dân nhỏ thật thà. Vì kẻ thù ở đây chính là bọn đế quốc thực dân. Ø Dưới điều kiện như vậy dân cư có hai yêu cầu đó chính là: Độc lập dân tộc và ruộng đất, nhưng họ luôn coi trọng sự việc nên đã đặt sự việc lên hàng đầu tiên tiên cao hơn cả yêu cầu về mặt ruộng đất. B. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc Mục tiêu chính là đấu tranh giành độc lập dân tộc đưa đất nước lên xã hội chủ nghĩa xã hội. Từ người thanh niên năm ấy ra đi tại bến Cảnh Nhà Rồng để tìm con đường cứu nước đã luôn tin tưởng vào chủ nghĩa Máclennin và quốc tế thứ 3 thì mục tiêu giải phóng dân tộc càng được thể hiện rỏ hơn mục tiêu cấp thiết của cách mạng thuôc địa không phải chỉ pai giành quyền lợi riêng biệt của một giai cấp hay là mỗi giai cấp nào đó. Mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc, là mục tiêu những mục tiêu mang tính chung cùa một chiến lược đấu tranh dân tộc phù hợp với xu hướng của thời đại và mang tính lâu dài. Tuy nhiên do một mặt nhận thức còn quá hạn hẹp và chịu ahr hưởng của tư tưởng giáo điều lúc bấy giờ, tại hội nghị ban chấp hành trung ương đảng lần thứ nhất đã phê phán những quan điểm của Hồ Chí Minh. Nhưng đối với Hồ Chí Minh vẫn không hề run sợ mà quyết tâm bảo vệ những quan điểm của bản thân và không ngừng chống lại những giáo điều đó. Chính vì điều đó tại hội nghị ban chấp hành trung ương đảng lần thứ 8 đã khẳng định cuộc cách mạng ở Đông Dương hiện tại không chỉ là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề là phản đề quốc và điền địa nữa mà là cuộc cách mạng chỉ giải quyết một vấn đề cần thiết mà ở đây chính là" giải phóng dân tộc "vậy cuộc cách mạng Đông Dương ở giai đoạn hiện tại chính là giải phóng dân tộc. Với thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám 1975 đã khẳng định một điều rằng" đường lối giải phóng dân tộc đúng đắng và tư tưởng độc lập, tự do của Hồ Chí Minh đem lại kết quả vô cùng ý nghĩa và to lớn cho cách mạng của Việt Nam 2. Con đường giải phóng dân tộc – con đường vô sản 2.1. Con đường cứu nước của thế hệ trước Với các thế hệ trước như Phan Bội Châu đã chọn con đường đi sang phương đông, để những đối tượng mà ông gặp chính khách Nhật Bản để xin họ giúp Việt Nam đánh pháp, chủ trương đấu tranh bạo động, còn với Phan Châu Trinh lại dùng khác đó chính là dựa vào Pháp để đánh đổ ngồi vua và chế độ phong kiến lúc giờ để mong giành lại độc lập 2.2. Con đường của cứu nước cửa Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh cũng chọn con đường sang phương tây nơi có tư tưởng tư do bình đẳng bác ái, nơi những nền khoa học và văn mih phát triển. Trong quá trình dài đó người dã tìm hiểu và tìm ra chân lí cứu nươc của chủ nghĩa MácLênin và xác định con đường cứu nước theo con đường của Cách mạng tháng Mười Nga. Đây là con đường cứu nước duy nhất đúng đắn đối với dân tộc ta, cũng như đối với các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc khác, vì nó phù hợp với sự phát triển của lịch sử. 2.3 Con đường giải phóng dân tộc – con đường cách mạng vô sản Sự thật bại của những phong trào yêu nước chống thực dân của cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX đã chứng tỏ cho ta thấy rằng, những con đường giản phóng dân tộc hay những tư tưởng không đáp ứng được nhu cầu của thời đại sẽ bị loại bỏ. Hồ Chí Minh dù rất khâm phục tinh thần của các thế hệ trước nhưng không vì vậy mà tán thanh những con đường những thế hệ trước đã chọn lựa. Mà đã tìm ra một con đường cứu nước mới và riêng cho bản thân mình. Vượt qua những mặt hạn chế về mặt tư tưởng của các sỉ phu và các nhà cách mạng yêu nước đương thời Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng Mác lênin và lựa chọn cọn đường cách mạng chính là con đường cách mạng vô sản. Hồ Chí Minh đã đưa con đường cách mạng vô sản phải bao hàm những nội dung như sau: Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và từng bước đi tới xã hội cộng sản Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng công sản Lực lượng cách mạng là một khối đoàn kết toàn dân tộc, nòng cốt chính là liên minh giữa giai cấp nông dân và người lao động tri thức Sự nghiệp cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới vì vậy phải đoàn kết quốc tế dưới ngọn cơ tư tưởng 3. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời nhân tố quyết định của cách mạng giải phóng dân tộc 3.1 Sự ra đời của đảng cộng sản Việt Nam Trong giai đoạn giữa lúc mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng về đường cứu nước, Bác rời quê hương đã từng bước đi tìm đường cứu nước. Chuyển biến lớn nhất có thể chính là trong tư tưởng của Bác diễn ra khi được đọc và hiểu sâu sắc: Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa chỉ của Lenin. Bác đã hiểu sâu về các vấn đề cơ bản của đường giải phóng dân tộc, đó là con đường mạng vô sản, giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, giai cấp vô sản phải lấy ngọn cờ giải phóng dân tộc, gắn cách mạng giải phóng dân tộc từng nước với phong cách mạng vô sản thế giới. Từ đây Người đi theo con đường của mạng của Lenin. Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên hiểu và tiếp tục sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm ra con đường giải phóng dân tộc Việt Nam trở thành chiến sĩ cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã tham gia hoạt động trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, tích cực vận động phong trào cách mạng thuộc địa, Nghiên cứu và truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê-nin về Việt Nam. Tháng 12-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu Trung Quốc trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Chủ nghĩa Mác-Lênin và những thông báo tài liệu của Nguyễn Ái Quốc được cấp công nhân và nhân dân Việt Nam đón nhận như "người đi đường khát khao mà có nước uống, đang đói mà có cơm ăn". Nó lôi cuốn những người yêu nước Việt Nam đi theo con đường mạng vô sản. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhiều tầng nhân dân phát triển mạnh mẽ, yêu cầu phải có tổ chức Đảng lãnh đạo chính. Chỉ trong một thời gian ngắn tại Việt Nam đã có ba nhóm được thành lập: Ở Bắc Kỳ có Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929). Ở Nam Kỳ có An Nam Cộng sản Đảng (7-1929)) . Ở Trung Kỳ có Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9-1929). ð Điều đó phản ánh xu thế tất yếu của cách mạng Việt Nam. Song, sự tồn tại của ba tổ chức cộng đồng hoạt động được thiết lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn. · Yêu cầu bức tranh của cách mạng là Cần có một lãnh đạo hệ thống, Nguyễn Ái Quốc, người chiến sĩ cách mạng lỗi của dân tộc Việt Nam, người duy nhất có đủ năng lực và uy tín đáp ứng nhu cầu của lịch sử: Hệ thống các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản duy nhất Việt Nam. 3-2-1930, Hội nghi hợp nhất ba tổ chức cộng đồng sản xuất tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc đã diễn ra. Hội nghị sơ lược thành lập hệ thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược tóm tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ tóm tắt của Đảng, Điều lệ tóm tắt của các hội nghị quần chúng. Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng đồng Việt Nam mang tầm vóc lịch sử như một đại hội thành lập Đảng. Đảng được thiết lập là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc ở nước ta trong những năm đầu thế kỷ XX; là sản phẩm của chủ sở hữu kết hợp Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước; là kết quả của quá lựa chọn, lọc tiêu chuẩn của lịch sử và là kết quả của quá tiêu chuẩn để chuẩn bị chính trị tư tưởng tổ chức của một tập thể cách mạng, đứng đầu là đồng chí Nguyễn Ái Quốc · Đó là một mốc lớn đánh dấu bước tiến trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, chấm dứt khủng hoảng về đường cứu nước. ð Sự kiện ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh, đường lối cách mạng đúng đắn chứng kiến giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo mạng. 3.2 Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cuối năm 1929, khi ở Thái Lan và tìm đường về nước, Hồ Chí Minh nghe tin Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên phân liệt, những người Cộng sản chia thành nhiều phái khác nhau, Bác không hề chậm trễ mà trở lại Hương Cảng (Trung Quốc). Với tư cách là phái đoàn của Quốc tế Cộng sản, có đầy đủ các quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến phong cách mạng ở Đông Dương, chủ sở hữu biểu tượng của hai nhóm (Đông Dương và An Nam) và chủ trì hội nghị nhất định tại Cửu Long (Hương Cảng-Trung Quốc). Hội nghị được bắt đầu họp từ ngày 06-01-1930. Sau nhiều ngày thảo luận, đến 03-02-1930. Hội nghị đi tới vị trí nhất quán thành công việc hợp nhất hai tổ chức Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng thành một đơn vị, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam; thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược lược, Tóm tắt chương trình và quy tắc tóm tắt của Đảng. · Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh sẽ xác định rõ ràng về đường lối, nhiệm vụ, lực lượng và mối quan hệ của cách mạng Việt Nam trong bối cảnh sau khi thành bội cảnh thành lập các đảng. · Cương lĩnh xác định ba nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam, bao gồm cả hai nội dung: Dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, những nhiệm vụ chính là chống quốc gia, độc lập dân tộc. Chính trị, đánh đổ đế quốc chủ nghĩa và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập, để có thể tạo nên Chính phủ công-nông-binh và tổ chức của quân đội. + Kinh tế, tịch thu toàn bộ sản xuất lớn của đế quốc giao cho lớp phủ mới; tịch thu ruộng của đế quốc làm việc và chia cho dân cày nghèo, mở công việc và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày tám giờ. Văn hóa, dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nghiệp hóa. Ø Cương lĩnh xác định lực lượng cách mạng là đại tập hợp bộ phận giai cấp nhân, dân và phải dựa vào dân cày nghèo; lãnh đạo dân làm cách mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông.. đi vào phe vô sản giai cấp; Đối với nông nghiệp đa dạng, tiểu địa chỉ và tư bản Việt Nam mà không rõ phản cách mạng thì phải có lợi, ít nhất cũng làm cho họ đứng trung lập, bộ phận nào có phản bội cách mạng thì phải đánh đổ. Giai cấp lãnh đạo mạng là giai cấp công nhân, thông qua Đảng Cộng sản. Đảng là phòng ban đầu của giai cấp vô sản, phải thu phục cho bộ phận của giai cấp mình, mình lãnh đạo được giai cấp của họ. Về mối quan hệ quốc tế, Luận cương xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của mạng thế giới; phải liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là với quần chúng của vô sản Pháp. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo theo cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu của lịch sử, cơ sở hạ tầng và thấm hút tinh thần dân tộc. Tiến hành cách mạng tư nhân và cách mạng ruộng đất để chính quyền về tay nhân dân đi đến xã hội cộng đồng, độc lập dân tộc liên kết với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của lĩnh vực cương lĩnh. Phải liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng của vô sản trên thế giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp. ð Cương lĩnh đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo theo cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu của khách hàng quản lý lịch sử, cơ sở hạ tầng và thấm hút tinh thần dân tộc. Tiến hành cách mạng tư sản quyền và cách mạng ruộng đất để chính quyền về tay nhân dân đi đến xã hội cộng sản, độc lập dân tộc liên kết với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của lĩnh vực cương lĩnh. Phải liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần áo của họ vô sản trên thế giới, nhất là với quần áo của họ vô sản Pháp. ð Cương lĩnh đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo theo cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu của khách quản về lịch sử, thấm nhuần tinh thần dân tộc. Tiến hành cách mạng tư sản quyền và cách mạng ruộng đất để chính quyền về tay nhân dân đi đến xã hội cộng sản, độc lập dân tộc liên kết với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của lĩnh vực cương lĩnh. Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu của khách hàng của lịch sử, cơ quan điểm giai cấp và thấm tinh thần dân tộc. Tiến hành cách mạng tư sản quyền và cách mạng ruộng đất để chính quyền về tay nhân dân đi đến xã hội cộng sản, độc lập dân tộc liên kết với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của lĩnh vực cương lĩnh. Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu của khách hàng của lịch sử, cơ quan điểm giai cấp và thấm tinh thần dân tộc. Tiến hành cách mạng tư sản quyền và cách mạng ruộng đất để chính quyền về tay nhân dân đi đến xã hội cộng sản, độc lập dân tộc liên kết với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của lĩnh vực cương lĩnh. Ø Dù còn nhiều sự hạn chế nhưng sau bổ sung của Luận cương Chính trị được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đảng, Cương lĩnh của Đảng đã được hoàn thiện hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định: "Trong bản cương lĩnh cách mạng tư sản dân quyền năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, thực hiện dân tộc độc lập, người cày có ruộng. Cương lĩnh đó rất phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân dân là nông dân. Vì vậy, Đảng đã được kết hợp những cách mạng để lớn xung quanh giai cấp mình, còn các đảng của các giai cấp khác nhau, hoặc bị phá sản hoặc bị cô lập. ð Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta Đảng của cấp công nhân không ngừng củng cố và tăng cường" 4. Vai trò sức mạnh của các yếu tố dân tộc trong Tư tưởng Hồ Chí Minh 4.1 Dân tộc trong cách mạng Việt Nam Với chủ nghĩa Mác Lênin đã nêu rỏ mối quan hệ không tách tời giữ mỗi quan hệ dân tộc với giai cấp, cũng như dân tộc và dân chủ. Với tình hình ở các tư bản phương Tây giữa thế kỉ XIX đầu thế Kỉ XX mà Mác lênin đều coi trọng yếu tố giai cấp hơn và lấy sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản làm nhiệm vụ trung tâm và điều kiện cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và thuộc địa. Vận dụng được học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác và hoàn cách chủ nghĩa tư bản và đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc và từ thực tiễn phong trào cách mạng thuộc địa của những năm đầu thế kỉ XX, Lênin đã chú ý dần hơn về chủ đề dân tộc chứ không phải quan tâm đến mỗi về giai cấp. Vào hội nghị lần II của Quốc tế Cộng sản 1920 Lênin đã đề xuất cụm từ "dân chủ tử sản" thành "dân tộc cách mạng" theo ông ý nghĩa của việc thay đổi là những người cộng sản phải ủng hộ và chỉ ủng hộ những phong trào giải phóng mang tính chất tư sản ở các nước thuộc địa. · Nhưng bắt buộc phải đáp ứng đủ hai điều kiện như: Phong trào đó thực sự cách mạng Những lãnh tự của phong trào của thuộc địa đó không ngăn cản những người cộng sản tuyên truyền, giáo dục và tổ chức quần chúng theo tinh thần cách mạng Lênin chỉ rỏ "nếu không có được những điều kiện như thế thì những người cộng sản ở trong đó phải đấu tranh chống giai cấp tư sản cải lương, trong đó có cả những anh hùng của quốc tế II" vì vậy căn cứ đấu hai điều kiện đó Lênin giúp đỡ Tôn Dật Tiên và cách mạng Tân Hợi tại Trung Quốc. Tại đại hội lần thứ VI Quốc tế cộng sản đã tổng kết phong trào cách mạng thuộc địa và khẳng định yếu tố dân tộc có ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình cách mạng các nước thuộc địa, nửa thuộc địa ð Để pháp huy những yếu tố khi thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, Bác đã chủ trương đại đoàn kết tất cả các giai cấp cách mạng và các lực lượng và các cá nhân yêu nước dưới sự lãnh đạo của Đảng đấu tranh chống đế quốc, tay sai, giải phóng dân tộc để tới xã hội cộng sản. 4.2 Dân tộc là một động lực của cách mạng Việt Nan Dù nhiều người công sản đã phê phán chủ nghĩa dân tộc, đáng giá chủ nghĩa dân tộc chỉ là sản phẩm và thành quả của giai cấp tư sản thì từ 1924. Hồ Chí Minh viết rằng: Chủ nghĩa dân tộc là một động lực của đất nước "Theo đó dân tộc thuộc địa đã chủ nghĩa đế quốc tước mất đi quyền độc lập, tước mất đi quyền sống, quyền tự do của con người. ð vì đấy họ phải đấu tranh giành lại mà những gì họ đã bị tượt đoạt đi. Theo Hồ Chí Minh chủ nghĩa dân tộc đồng nghĩa với chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa dân tộc chân chính, cần được khơi dậy và phát huy theo tinh thần vô sản. Đã dự báo" Nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế " 5. Liên minh công nông tri thức trong cách mạng dân tộc, dân chủ 5.1 Liên minh công nông – đội ngũ tri thức Với cương lĩnh đúng đắn của mình vấn đề có ý nghũa quyết định hàng đầu với thắng lợi cua cách mạng. Nhưng muốn đưa cách mạng đến thắng lợi hoàn toàn Đảng cần phải xây dựng lực lượng, cách mạng phải thật hùng hậu, mà quan trọng nhất chính là phải xây dựng được mối liên miinh công nhân, nông dân, đội ngũ tri thức cách mạng. Dựa vào khối liên minh ấy, Đảng mới đoàn kết được lực lượng tiến bộ làm cho cuộc cách mạng mang tính chấ nhân dân. Tại cương lĩnh chính đầu tiên đã xác định cách mạng bao gồm cả dân tộc Đảng phải tập hợp được đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận nông dân và phải dựa vào dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm ruộng, lôi kéo tập hợp tiểu tư sản, tri thức.. đi vào phe vô sản giai cấp, với giai cấp phu nông, trung và tiểu tư sản chưa rõ là phản cách mạng hay theo cách mạng. Việc này là một mặt để có thể lợi dụng lôi kéo về phe cách mạng. Còn đối với những thành phần đã phản cách mạng thì cần phải đánh đổ. Trải 70 năm đã chứng minh rằng vấn đề nông dân, công nhân chẳng những là nội dung cơ bản của cách mạng dân tộc dân chủ, lực lượng có ý nghĩa quyết định đối với quyền xác lập vai trò lãnh đạo của Đảng, phương pháp cách mạng trong việc giành chính quyền. Đã khẳng định" công nông chính là gốc cách mệnh, khẳng định vai trò động lực cách mạng của những nhà yêu nước đó. Liên minh công nông với đội ngũ tri thức là một nguyên tắc của chủ nghĩa Mac lênin, một tất yếu phổ biến đối với các cuộc các mạng nước ta trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hơn 40 năm tiến hành củng cố cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Đảng ta đã dày công xây dựng khối liên minh đặc biệt này để chiến đầu dưới ngọn cờ yêu nước, chống lại đế quốc và bọn tay sai 5.2 Củng cố và phát triển lực lượng cách mạng Trong thời gian xây dựng cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Đảng đã không ngừng xây dựng nên khối liên minh công nông và đội ngũ cách mạng trên cơ sở nhận thức và giải quyết những vấn đề cơ bản: Sớm nhấn thức được vị trí quan trọng liên minh, coi trong khả năng cách mạng của một đội ngũ tri thức. Giải quyết kịp thời quyền lợi của giai cấp nông, công, tri thức. Xác định các mối quan hệ trong quá trình cách mạng Mà trong đó "sớm nhận thức được vị trí quan trọng trong liên minh" khi đã thuấm những học thuyết tư tưởng của chủ nghĩa Mác lênin, những con người công sản đã sớm khẳng định được vai trò lịch sử của giai cấp công nhân trong cách mạng tại Việt Nam. Để có thể trường tồn và phát triển giai cấp công nhân và cán bộ tri thức không ngừng tìm tòi học hỏi những điểu tốt đẹp. Không chỉ vậy giai cấp công nhân Việt Nam trưởng thành trước giai cấp tư sản Việt Nam và bước lên mặt chính trị sau chỉ cách mạng Tháng Mười Nga và giành nhiều thắng lợi tốt đẹp. Với bối cách chính trị thế giới lúc bấy giờ đã làm cho giai cấp công nhân ở nước ta thêm phần uy tín trước bạn bè thế giới dơ cao ngọn cờ lãnh đạo dân tộc làm cách mạng giải phóng, giành độc lập dân chủ theo con đường mới Mà điều quan trong ở đây được thấy chính là giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm tiếp thu được chủ nghĩa Mac lênin, và quan trọng nhất là sự lãnh đạo của vị lãnh tự tài ba Hồ Chí Minh. Đảng tiên phong đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của dân tộc và giai cấp. Sau khi ra đời đã không ngừng thành lập các tổ chức, công hội cứu nước, đoàn thể thanh niên, phụ nữ.. nhằm giáo dục, tôt chức công nhân tri thức và các tầng lớp lao động xã hội khác. Nhìn vào giai cấp công nhân Việt Nam Hồ Chí Minh đã đánh giá rằng: "Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng mạnh nhất, luôn gan góc đối đầu mà không hề sợ hãi trước thực dân". Ø Lý luận cách mạng tiên phong và kinh nghiệm của phong trào vô sản quốc tế, giai cấp công nhân đã chứng tỏ một điều rằng giai cấp công nhân xứng đáng nhất lãnh đạo và đáng tin cậy nhất của người nhân Việt Nam. Hồ Chí Minh và những nhà làm cách mạng hiểu được mong muốn của ngườii nông dân, từ khi thành lập Đảng, đã luôn chủ trương hướng đến người dân cày khổ, đánh đổi địa chủ phong kiến. Hồ Chí Minh là một nhà lãnh đạo sớm đã coi trọng yếu tố về dân tộc, đồng thời cũng rất cao về sức mạnh về mặt dân tộc. Bác cho rằng "dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không thể nào chống lại" Vì vậy khi thành lập Đảng, đã không ngần ngại mà vạch ra tại cương lĩnh chính trị đầu tiên chính là "nếu cao tư tưởng đoàn kết dân tộc, đoàn kết tất cả các giai cấp cách mạng gồm công, nông, tiểu tư sản tri thức, tri thức, tư sản dân tộc và cá nhân yêu nước thuộc tầng lớp địa chủ nhỏ và vừa để có thể dưới ngọn cờ của Đảng đứng lên đấu tranh giành lại độc lập tự do, độc lập dân tộc, dân chủ để có thể đi tới chủ nghĩa cộng sản. Khi được quốc tế công sản phân công về sự phụ trách cách mạng tại Đông Dương và chủ trì hội nghị Trung ương lần thứ 8 của Đảng người không ngừng kêu gọi" phát huy cao độ yếu tố dân tộc để đấu tranh giải phóng khỏi ách thống trị thoát khỏi ách thông trị của phát xít Nhật và thực dân Pháp.. Chủ trương tập hợp lực lượng phản ánh tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Bác. Trong hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, Hồ Chí Minh đặy nhân dân lên hàng đầu, đặt niềm tin vào người người dân, lấy dân làm nguồn sức mạnh. Với quan điểm "lấy dân làm gốc" trong cả quá trình đấu tranh Bác luôn đặt niềm tin ở truyền thống yêu nước, khát khao giành lại độc lập của nhân dân ta; Bác đã khẳng định rằng "địch chiếm trời, địch chiếm đất, nhưng chúng không làm sao chiếm được lòng nồng nàn yêu nước của nhân dân ta". Khi phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp người kêu gọi toàn dân đánh giặc người nói rằng "Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuồng, gậy, gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước" Kêu gọi toàn dân kháng chuến chống đế quốc Mỹ, Hồ Chí Minh khẳng định rằng "Chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng nhất của mọi ngừi dân Việt Nam yêu nước". Khi được trả lời phỏng vấn tại tờ báo Acahata Hồ Chí Minh đã khẳng định "trong thời đại chúng ta, một dân tộc đoàn kết chặt chẽ, đấu tranh kiên quyết, hoàn toàn có thể đánh bại bọn đế quốc xâm lược hung hãn, gian ác và có nhiều cũ khí" Từ quan điểm "lấy ít đánh nhiều, lấy nhỏ đánh lớn", Hồ Chí Minh không chủ trương tiếm hành chiến tranh thông thường, chỉ dựa vào lực lượng quân đội và tiến hành một số trận quyết tử với kẻ thù, mà chủ trưởng phát động chiến tranh nhân dân. Kháng chiến toàn dân gắn liền với kháng chiến toàn diện. Lực lượng toàn dân chính là điều kiện đấu tranh toàn diện với kẻ thù đế quốc, giải phóng dân tộc. Hồ chí Minh đã nói "Không dùng toàn lực của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó, không thể nào thắng lợi được" Trong chiến tranh thì quân sự được coi là chủ chốt nhưng không chỉ mỗi quân sự mà còn nhiều mặt trận khác nhau như, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, chính trị vvv, Về quân sự: Là chủ chốt nhưng phải kết hợp chặt chẽ với đấu tranh về mặt chính trị. Thắng lợi quân sự đem lại thắng lợi chính trị, thắng lợi chính trị sẽ làm cho thắng lợi quân sự to lớn hơn. Về đấu tranh ngoại giao: Cũng mang một ý nghĩa to lớn, có tác động to lớn như thêm bạ bớt thù, phân hóa và cô lập kẻ thù, phát huy yếu tố chính nghĩa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo về Tổ quốc, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ quốc tế. Về kinh tế: Ra sức tămg gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát triển kinh tế của ta, phá hoại kinh tế của địch. Bác kêu gọi "Hậu phương thi đua với tiền phương coi ruộng rẫy là chiến trường, cuốc cày là vũ khí, nông dân là chiến sĩ. Tay cày tay cầm súng, tay búa tay cầm súng, ra sức phát triển sản xuất để phục vụ kháng chiến" - Mục đích là một cách mạng chính nghĩa vì sự độc lập tự do cho dân tộc. Làm cho khả năng tiến hành chiến tranh nhân dân trở thành hiện thực, làm cho toàn dân tự giác tham gia kháng chiến. Tư tưởng chiến tranh nhân dân của Hồ Chí Minh là ngọn cờ cổ cũ, dẫn dắt cả một dân tộc đứng lên kháng chiến và kháng chiến thắng lợi và đánh thắng hai đế quốc to lớn là Pháp và Mỹ trong 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam làm nên một thắng lợi vĩ đại và sâu sắc 6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực 6.1. Bạo lực cách mạng tại cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam Thế lực quốc tế sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị, đàn áp dã man các phong trào yêu nước của đông bào dân tộc ta. Chế độ thức dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu. Không thể đè bịp ý chí xâm lực thì không thể nào giành thắng lợi được. Càng nhân nhượng chúng càng làm tới càng kiến nhân dân ta đỗ máu nhiều hơn. Vì thế con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đườ cách cách mạng bạo lực. Đánh giá một cách đúng đắn về mặt cực kỳ phản động của bọn đế quốc tay sai, Hồ Chí Minh nói rằng "Trong đấu tranh gian khổ, kẻ thùa của giai cấp và của dân tôc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền" Đề cao và quán triệt sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách mạng cũng là bạo lực của quần chúng. Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, những phải tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng một cách thích hợp, sự dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để có thể giành thắng lợi. Trong cách mạng lực lương uc trang giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệy lực lượng quân sự, làm thất bại tất cả những âm mưa quân sự, chính trị của chúng. Đấu tranh vuc trang là không thể nào tách khỏi đấu tranh chính trị. Hồ Chí Minh nói rằng "các đoàn thể cách mạng càng phát triển, quần chúng đấu tranh chính trị càng mạnh thì càng có cớ sở vững chắc để tổ chức lực lượng vũ trang và tiến hanhg đấu tranh vũ trang. Với tình yêu con người, quý trọng sinh mạng con người, Hồ Chí Minh luôn suy nghĩ phải làm sao để nhân dân có thể ít đổ máu nhất, làm sao có thể ít sãy ra chiến tranh nhất. Ngăn chắn những xung đột về mặt vũ trang, tận dụng mọi khả năng có thể giải quyết xung đột bằng biệt pháp hòa binh. Chủ động đàm phám thương lượng, chấp nhận những nhượng bộ nhưng có nguyên tắc. Nhằm mong cho nhân dân ta tránh thương vong, hi sinh, đổ máu cho dân tộc. Hội nghị Việt – Pháp và các hiệp định trong 1946 đã thể hiện tư tưởng nhân đạo và hòa bình của Hồ Chí Minh. Với tinh thần thiện chí của Việt Nam khi ký hiệp ước có giá trị văn bản hơn về những lời nói. Thế nên chúng ta sẽ đảm báo những lợi ích tinh thần, văn hóa và vật chất của Pháp và ngược lại. Buộc Pháp phải bảo đảm nền độc lập cho chúng ta." Độc lập "đủ để tạo nên sự tín nhiệm đang cần đang cần được khẳng định. Bác đã nói rằng" tôi không muốn trở về Hà Nội bằng tay không, tôi muốn khi trở về nước sẽ đem về cho nhân dân Việt Nam những kết quả cụ thể với sự công tác chắc chắn mà chúng tôi mong đợi ở nước Pháp " Khi niềm Bắc được giải phóng, Bác yêu cầu đối phương thi hành Hiệp định Giơnevo 1954 về Đông Dương đã thực hiện tổng tuyển cứ thống nhất nước nhà. Tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng mà thôi mà khi chỉ không còn khả năng thương lượng không thể dùng biện pháp hòa bình nữa. Khi kẻ thùa còn ngoan cố vẫn muốn sử dụng bạo lực thì bắt buộc phải dùng bằng biện pháp quân sự. ð Hồ Chí Minh kiến quyết phát động chiến tranh 6.2. Chiến lược đánh lâu dài trong giải phóng dân tộc Với những kẻ thù lớn như vậy Bác đã sử dụng chiến lược đánh lâu dài, trường kì kháng chiến. Khánh chiến thực dân Pháp Bác đã nói rằng:" địch muốn tốc chiến, tốc thắng. Ta lấy trường kỳ phải lấy trường kỳ kháng chiến thì nhất định địch sẽ thua ta nhất định thắng ". Trường kỳ kháng chiến nhất định sẽ giành được thắng lợi. ð Ta chọn trường kì kháng chiến vì đất ta hẹp, người dân ta còn nghèo, ta cần phải có thời gian chuẩn bị một cách đầy đủ và lâu dài sự chuẩn bị toàn diện và toàn dân. Với quân đội: Vũ khí vẫn còn khá thô sơ, ta quyết" trường kỳ kháng chiến và thắng lợi với trường phải đi đôi với nhau " Trong kháng chiến chống Mỹ thì Bác lại khẳng định" chiến tranh có thể có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoăc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và mốt số thành phố, xí nghiệp có thể tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ. Không có gì quý hơn độc lập, tự, đến nay thắng lợi nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta tươi đẹp hơn " Ngoài ra" tự lực cánh sinh "cũng chính là phương châm quan trọng, để phát huy cao nguồn sức mạnh, tránh những suy nghĩ chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ của bên ngoài. Bác đã từng nói rằng" muốn người ta giúp thì trước hết mình phải tự giúp mình trước đã "Khi nắm bắt được cơ hội nào năm 1945 Bác đã ra lệnh tông khởi nghĩa kêu gọi Toàn quốc kháng chiến, đem sức ra để giải phóng đất nước. Tạo nên thành công của cuộc cách mạng Tháng Tám 1945 Trong hội nghị cung cấp toàn quân lần thứ 1 vào năm 1952 Bác đã phát biểu rằng: " Muốn thắng lợi phải trường kỳ gian khổ, muốn trường phải tự lực cánh sinh" Dù có sự giúp đỡ của anh em quốc tế nhưng Hồ Chí Minh đề cao sức mạnh bên trong, phát huy nổ lực cao nhất của dân tộc, đề cao tinh thần độc lập tự chủ không phụ thuộc vào bất cứ một quốc gia hay một dân tộc nào khác. ð Hai cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ Bác không ngừng động viên sức mạnh của toàn thể dân tộc, vận động cũng như tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, kết hợp sức mạnh về dân tộc, sức mạnh thời đại để kháng chiến dành được độc lập. C. KẾT LUẬN Về vấn đề tư tưởng Hồ chí minh về giải phong dân tộc có nhiều điểm sáng tạo và phong phú đường lối đấu tranh sáng tạo phù hợp với điều kiện tạo nên một phần to lớn vào giá trị thực tiễn và lý luận của Hồ Chí Minh. Không chỉ vậy mà còn có sự linh hoạt kết hợp giữa vấn đề dân tộc với vấn đều giai cấp và vấn đề giai cấp và gắn độc lập dân tộc với định hướng chủ nghĩa xã hội ð Lý luận cách mạng về giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh là một hệ thống những luận điểm sáng tạo và có sự phát triển của học thuyết Mác lênin về cách mạnh thuộc địa thành hệ thông luận điểm mới mẽ và mang tính sáng tạo. Không chủ vậy mà còn sự chuyển hóa tinh hóa cách mạng từ việc tập hợp các thanh niên yêu nước dẫn dắt joj đi theo con đường cứu nước. Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước trên lập trường của giai cấp công nhân cùng nhau xây dựng một mối quan hệ đoàn kết dân tộc anh em. Để xây dựng được một đất nước giàu mạnh dân chủ công bằng xã hội văn minh, có thể sánh vai được với cac cường quốc trên thế giới.