Trọng âm trong tiếng Anh đóng vai trò quan trọng trong phát âm tiếng Anh. Nói đúng trọng âm giúp người nghe có thể hiểu bạn đang nói gì, là tiền đề giúp bạn nói tiếng Anh tự tin, lưu loát. Phần đông người Việt Nam gặp vấn đề với trọng âm trong tiếng Anh. Lý do vì trong tiếng Việt không có khái niệm trọng âm từ (mỗi từ là một trọng âm), trong khi trong tiếng Anh, một từ có thể có nhiều âm tiết, nhưng chỉ có 1 trọng âm chính. 1.1. Trọng âm từ là gì? Để hiểu được trọng âm của một từ, trước hết người học phải hiểu được thế nào là âm tiết. Mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết là một đơn vị phát âm, gồm có một âm nguyên âm (/ʌ/, /æ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/...)và các phụ âm (p, k, t, m, n...) bao quanh hoặc không có phụ âm bao quanh. Từ có thể có một, hai, ba hoặc nhiều hơn ba âm tiết. Ví dụ: Fun /fʌn/ Fast /fæst/ Swim /swɪm/ Whisker /ˈwɪskər/ Important /ɪmˈpɔːrtnt/ Tarantula təˈræntʃələ International /ˌɪntərˈnæʃnəl/ Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết, những từ có hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn và độ cao. Âm tiết nào được phát âm to hơn, giọng cao hơn và kéo dài hơn các âm khác trọng cùng một từ thì ta nói âm tiết đó đươc nhấn trọng âm. Hay nói cách khác, trọng âm rơi vào âm tiết đó. Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì trọng âm của từ đó được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đó. Ví dụ: happy / ˈhæpi/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất clever /ˈklevər/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất arrange /əˈreɪndʒ/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai engineer /ˌendʒɪˈnɪr/ có hai trọng âm: trọng âm chính rơi vào âm tiết thứ ba /nir/ và trọng âm phụ rơi vào âm tiết thứ nhất /en/ Japanese /ˌdʒæpəˈniːz/ trọng âm chính rơi vào âm tiết thứ ba /ˈniːz/ và trọng âm phụ rơi vào âm tiết thứ nhất /dʒæ/ Trọng âm từ đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt được từ này với từ khác khi chúng ta nghe và nói tiếng Anh. Người bản ngữ phát âm bất cứ từ nào đều có trọng âm rất tự nhiên đến mức họ không biết là họ có sử dụng trọng âm.Vì vậy, đặt trọng âm sai âm tiết hay không sử dụng trọng âm sẽ khiến người bản xứ khó có thể hiểu được là người học tiếng Anh muốn nói gì và họ cũng gặp không ít khó khăn trong việc nghe hiểu người bản xứ. Chẳng hạn: từ desert có hai cách nhấn trọng âm: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất/ˈdezərt/ thì đó là danh từ, có nghĩa là sa mạc, nhưng trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai /dɪˈzɜrt/ thì đó là động từ, có nghĩa là bỏ rơi, đào ngũ. Trong tiếng Anh, có một số từ được viết giống nhau nhưng trọng âm ở vị trí khác nhau tùy theo từ loại. Như vậy phát âm đúng trọng âm của một từ là yếu tố đầu tiên giúp sinh viên nghe hiểu và nói được như người bản ngữ. 1.2. Các quy tắc đánh dấu trọng âm từ 1.2.1. Từ có hai âm tiết a. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất - Đối với hầu hết các danh từ và tính từ có hai âm tiết trong tiếng Anh thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: Danh từ: center /ˈsentər/, object /ˈɑːbdʒɪkt/, flower /ˈflaʊər/... Tính từ: happy/ ˈhæpi/, present /ˈpreznt/ , clever /ˈklevər/, sporty /ˈspɔːrti/ ... -Các động từ chứa nguyên âm ngắn ở âm tiết thứ hai và kết thúc bằng một (hoặc không ) phụ âm, thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ : enter/ ˈentər/, travel/ ˈtrævl/ , open /ˈoʊpən/ ... -Ngoài ra, các động từ tận cùng là ow, thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: borrow / ˈbɔːroʊ/, follow /ˈfɑːloʊ/... b. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai - Hầu hết các động từ, giới từ có hai âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai Ví dụ: Động từ: relax /rɪˈlæks/, object /əbˈdʒekt/, receive / rɪˈsiːv/ , accept /əkˈsept/... Giới từ: among /əˈmʌŋ/, aside /əˈsaɪd/ , between /bɪˈtwiːn/... -Các danh từ hay tính từ chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi ở âm tiết thứ hai hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào chính âm tiết đó. Ví dụ: belief /bɪˈliːf/, Japan /dʒəˈpæn/, correct /kəˈrekt/, perfume /pərˈfjuːm/, police /pəˈliːs/ ... -Những từ có hai âm tiết nhưng âm tiết thứ nhất là một tiền tố thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Ví dụ: unwise /ˌʌnˈwaɪz/, prepare /prɪˈper/, dislike /dɪsˈlaɪk/, redo /ˌriːˈduː/ 1.2.2. Từ có ba âm tiết và nhiều hơn ba âm tiết a. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất Đối với danh từ có ba âm tiết: nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: paradise /ˈpærədaɪs /, pharmacy /ˈfɑːrməsi/, controversy /ˈkɑːntrəvɜːrsi/, holiday /ˈhɑːlədeɪ /, resident /ˈrezɪdənt/... b. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai - Nếu các động từ có âm tiết cuối cùng chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai . Ví dụ: consider /kənˈsɪdər/, remember /rɪˈmembər/, inhabit /ɪnˈhæbɪt/,examine /ɪɡˈzæmɪn/... - Nếu các tính từ có âm tiết đầu tiên chứa âm /i/ hoặc /ə/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai. Ví dụ: familiar /fəˈmɪliər/, considerate /kənˈsɪdərət/... - Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Ví dụ: computer /kəmˈpjuːtər/, potato /pəˈteɪtoʊ/, banana /bəˈnænə/, disaster /dɪˈzɑːstə(r)/ 1.2.3. Các từ chứa hậu tố - Các từ tận cùng là -ic, -tion, -sion , -ious, -ian, -ial thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai tính từ cuối lên. Ví dụ : economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/, linguistic /lɪŋˈɡwɪstɪk/, geologic /ˌdʒiːəˈlɑːdʒɪk/... - Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy , –gy, -ible, -ant, -ical, -ive, -ual, -ance/ence, -ify, - al/ ar, - uous, -ual thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên. Ví dụ: privacy /ˈpraɪvəsi /, credibility/ˌkredəˈbɪləti/ , photography /fəˈtɑːɡrəfi /, geology /dʒiˈɑːlədʒi/, practical /ˈpræktɪkl /... - Các từ chứa hậu tố: -ain, -eer, -ese, esque thì trọng âm rơi vào chính các hậu tố đó Ví dụ: Japanese /ˌdʒæpəˈniːz/, mountaineer /ˌmaʊntnˈɪr/, entertain / ˌentərˈteɪn / picturesque /pɪktʃəˈresk/... - Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -al, -en, -ful, -ing, -ish,-less, -ment, -ous. Ví dụ: comfortable /ˈkʌmftəbl /, happiness / ‘hæpinəs/, amazing /əˈmeɪzɪŋ /, continuous /kənˈtɪnjuəs /... 1.2.4. Từ ghép - Danh từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: doorman /ˈdɔːrmən/, typewriter /ˈtaɪpraɪtər/, greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/ ... - Tính từ ghép : trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai Ví dụ:good-tempered, self- confident, well-dressed, hard-working, easy-going - Động từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai Ví dụ: Understand /ʌndərˈstænd /, overflow /ˌoʊvərˈfloʊ/