Thực hành tiếng Việt trang 56, 57 - Ngữ văn 6, Kết nối tri thức với cuộc sống

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Thùy Minh, 15 Tháng một 2022.

  1. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,024
    Thực hành tiếng Việt trang 56, 57

    Ngữ văn 6, tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống


    Tri thức ngữ văn

    Trạng ngữ là gì?

    - Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích.. của sự việc được nêu trong câu.

    - Trạng ngữ trả lời cho câu hỏi: Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?

    - Về vị trí của trạng ngữ trong câu: Đầu câu, giữa hoặc cuối câu.

    - Về chức năng: Là thành phần phụ của câu, nói về địa điểm thời gian, nguyên nhân, trạng thái, mục đích, cách thức diễn ra sự việc.

    Ví dụ:

    - Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi.

    - Mị về làm dâu nhà thống lí, đã mấy năm.

    Thành ngữ là gì?

    - Thành ngữ là những ngữ cố định, tương đương về nghĩa với từ hoặc cụm từ.

    - Đặc điểm của thành ngữ:

    + Có tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể.

    + Chúng có tính khái quát và hàm súc cao.

    Ví dụ: Đầu trâu mặt ngựa: Tính hình tượng thể hiện ở phương diện thành ngữ này gợi lên diện mạo gớm ghiếc của bọn ác; tính khái quát, hàm súc thể hiện ở việc thành ngữ không mang nghĩa cụ thể là đầu của con trâu hay mặt của con ngựa mà bao hàm lớp nghĩa sâu xa hơn là chỉ bọn người có hành động bạo lực, độc ác.

    - Phân loại, cấu tạo:

    + Thành ngữ so sánh: Đẹp như tiên, tràng như trừng gà bóc..

    + Thành ngữ đối: Đầu xuôi đuôi lọt, tay làm hàm nhai, thuận buồm xuôi gió..

    + Thành ngữ thường: Vỏ quýt dày có móng tay nhọn, chưa khỏi vòng đã cong đuôi..

    - Tác dụng của thành ngữ:

    Thành ngữ mang lại sắc thái biểu cảm và có tính hình tượng cao hơn cách diễn đạt thông thường.

    Ví dụ:

    Đừng có mà ma cũ bắt nạt ma mới nhé!

    Dùng thành ngữ ma cũ bắt nạt ma mới sẽ đạt hiệu quả cao hơn cách nói viết thông thường: Đừng có mà người cũ bắt nạt người mới nhé!

    [​IMG]

    Trả lời câu hỏi trang 56, 57 – Văn 6 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống


    Câu 1. Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng câu:

    a. Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần dần hiều ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng.

    b. Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn.

    c. Dù có ý định tốt đẹp, những người thân yêu của ta đôi lúc cũng không hẳn đúng khi ngăn cản, không để ta được sống với con người thực của mình.

    Trả lời câu 1 trang 56 - Ngữ văn 6 tập 2, Kết nối tri thức

    a. Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ: Trạng ngữ chỉ thời gian.

    b. Giờ đây: Trạng ngữ chỉ thời gian.

    c. Dù có ý định tốt đẹp: Trạng ngữ chỉ điều kiện.

    Câu 2. Thử lược bỏ trạng ngữ trong các câu sau và chỉ ra sự khác nhau về nội dung giữa câu có trạng ngữ với câu không còn trạng ngữ:

    a. Cùng với câu này, mẹ còn nói: "Người ta cười chết!".

    b. Trên đời, mọi người giống nhau nhiêu điều lắm.

    c. Tuy vậy, trong thâm tâm, tôi không hề cảm thấy dễ chịu mỗi lần nghe mẹ trách cứ

    Trả lời câu 2 trang 57 - Ngữ văn 6 tập 2, Kết nối tri thức

    a. Nếu bỏ trạng ngữ Cùng với câu này: Câu văn mất đi thông tin về câu nói làm tiền đề trước đó.

    b. Nếu bỏ trạng ngữ Trên đời: Câu văn mất đi tính phổ quát.

    c. Nếu bỏ trạng ngữ Trong thâm tâm: Câu sẽ mất đi thông tin về điều khó chịu tồn tại trong thâm tâm của "tôi".

    Như vậy, nếu bỏ trạng ngữ, câu văn không chỉ mất đi thông tin, mà còn làm mất đi nhạc điệu, sự uyển chuyển..

    Câu 3. Thêm trạng ngữ cho các câu sau:

    a. Hoa đã bắt đầu nở.

    b. Bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.

    c. Mẹ rất lo lắng cho tôi.

    Trả lời câu 3 trang 57 - Ngữ văn 6 tập 2, Kết nối tri thức

    a. Mùa xuân vừa chạm ngõ, hoa đã bắt đầu nở.

    Nắng ấm vừa lên, hoa đã bắt đầu nở.

    Được đánh thức bởi mùa xuân ấm áp, hoa đã bắt đầu nở.

    b. Chủ nhật tới, bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.

    Bất cứ khi nào có thể, bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.

    c. Biết được sự việc, mẹ rất lo lắng cho tôi.

    Mẹ rất lo lắng cho tôi, mỗi khi tôi ốm.

    Câu 4. Thành ngữ trong các câu sau có những cách giải thích khác nhau. Theo em, cách giải thích nào hợp Ií?

    a. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người.

    Chung sức chung lòng có nghĩa là:

    – Đoàn kết, nhất trí

    – Giúp đỡ lẫn nhau

    – Quyết tâm cao độ.

    b. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì "người khác" đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười .

    Mười phân vẹn mười có nghĩa là:

    – Tài giỏi

    – Toàn vẹn, không có khiếm khuyết

    – Đầy đủ, toàn diện.

    Trả lời câu 4 trang 57 - Ngữ văn 6 tập 2, Kết nối tri thức

    a. Thành ngữ chung sức, chung lòng có nghĩa là đoàn kết.

    b. Thành ngữ mười phân vẹn mười có nghĩa là toàn vẹn, không có khiếm khuyết.

    Câu 5. Hãy xác định nghĩa của thành ngữ (in đậm) trong các câu sau:

    a. Tôi đã hiểu ra, mỗi lần bảo tôi: "Xem người ta kìa!" là một lần mẹ mong tôi làm sao để bằng người, không thua em kém chị .

    b. Kia, các bạn trong lớp tôi mỗi người một vẻ, sinh động biết bao.

    c. Người ta thường nói học trò "nghịch như quỷ", ai ngờ quỷ cũng là cả một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào!

    Trả lời câu 5 trang 57 - Ngữ văn 6 tập 2, Kết nối tri thức

    Nghĩa của các thành ngữ:

    a. "Thua em kém chị" : Thua kém, không bằng người khác.

    b. "Mỗi người một vẻ" : Mỗi người có những điểm riêng biệt, không ai giống ai.

    c. "Nghịch như quỷ" : Nghịch ngợm quá mức bình thường.

    Chúc các em học tốt với phần hướng dẫn học bài, soạn bài Thực hành tiếng Việt Văn 6 trang 56, 57 - tập 2.
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...