Soạn bài Thực hành tiếng việt - Ngữ văn 6 trang 76 sách Chân Trời sáng tạo

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Cute pikachu, 24 Tháng chín 2021.

  1. Cute pikachu

    Bài viết:
    1,892
    Để giúp các em ôn tập, vận dụng kiến thức đã học về chủ đề vẻ đẹp của quê hương qua thể loại ca dao, thể thơ lục bát, cùng các từ loại (từ láy, từ ghép), biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa), bài viết sẽ hướng dẫn các em Soạn bài Thực hành tiếng việt - bài 3 trang 67- Ngữ văn 6 tập 1 - Sách Chân trời sáng tạo

    [​IMG]

    Chùa một cột​

    Câu 1 trang 67 – Sách Chân trời sáng tạo

    Đọc đoạn ca dao sau:

    Phồn hoa thứ nhất Long Thành

    Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cơ.

    Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,

    Bút hoa xin chép bài thơ lưu truyền.

    a. Từ "phồn hoa" trong dòng thơ thứ nhất của bài ca dao trên nên hiểu như thế nào? Liệu có thể thay từ "phồn hoa" bằng từ "phồn vinh" được hay không? Hãy lí giải.

    Trả lời:

    - Từ "phồn hoa" được hiểu là cảnh sống, cuộc sống giàu có, phồn vinh, ồn ào và xa hoa.

    - Còn "phồn vinh" được dùng để miêu tả cảnh sống đang ở giai đoạn phát triển tốt đẹp, giàu có, thịnh vượng.

    => Như vậy, câu thơ Phồn hoa thứ nhất Long Thành vừa chỉ cảnh sống giàu có, xa hoa vừa chỉ cảnh buôn bán tấp nập, nhộn nhịp, sầm uất của mảnh đất kinh thành xưa nên dùng từ "phồn hoa" là thích hợp nhất.

    b. Tìm và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ "Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ".

    Trả lời:

    - Tác giả sử dụng biện pháp tu từ so sánh phố - mắc cửi, đường – bàn cơ (có thể hiểu là phố giăng như mắc cửi, đường quanh nhiều như ô bàn cờ ".

    => Tác dụng: Giúp người đọc hinh dung được tính chất phát triển thịnh vượng giàu có đông vui, nhộn nhịp, buôn bán tấp nập, sầm uất của kinh thành Thăng Long xưa.

    => qua đó thể hiện niềm tự hào về sự đông đúc, nhộn nhịp, thịnh vượng của phố phường Hà Nội xưa.

    c. Xác định và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn ca dao trên.

    Trả lời:

    - Từ láy" ngẩn ngơ "(ở dòng 3 Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ) thể hiện trạng thái, tâm trạng của tác giả bị cuốn hút đến ngỡ ngàng, ngơ ngẩn, bị cuốn hút của vẻ đẹp phần hoa, sầm uất, thịnh vượng, giàu sang của Thăng Long, mê mẩn đến nỗi quên hết xung quanh.

    d. Trong dòng ca dao cuối ( Bút hoa xin chép bài thơ lưu truyền) có thể sử dụng cụm từ" bút đây "thay cho" bút hoa "được không? Sự lựa chọn từ" bút hoa "góp phần thể hiện sắc thái ý nghĩa gì của bài ca dao đó?

    Trả lời:

    - Từ" bút hoa "(bút: Bút viết, hoa: Hoa tay, tài năng) có nghĩa là chỉ tài năng văn thơ ngày một xuất sắc và tiếng tăm lừng lẫy.

    - Bút đây: Chỉ mang ý nghĩa là dùng bút để viết, không nói được tài hoa của người viết.

    Đồng thời từ bút hoa đọc mang cảm giác mềm mại, mượt mà cho lời thơ hơn.

    - >bài thơ sử dụng từ" bút hoa "có ý nghĩa và hay hơn so với từ" bút đây ".

    Câu 2 - trang 68 Đọc bài ca dao sau:

    Ai ơi về miệt Tháp Mười

    Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn

    a. Từ" sẵn "trong câu" Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn "có nghĩa là gì? Việc lựa chọn từ" sẵn "trong bài ca dao này có phù hợp với nội dung mà tác giả muốn thể hiện không? Vì sao?

    Trả lời:

    - Từ" sẵn "được hiểu có nghĩa là có sẵn, có tự nhiên, có từ trước, có rất nhiều, nhiều đến mức cần bao nhiêu cũng có thể có ngay bấy nhiêu => cá tôm, lúa thóc có sẵn, có rất nhiều, không bao giơ thiếu.

    - Việc lựa chọn từ" sẵn "trong câu ca dao rất phù hợp với nội dung bài thơ để nhằm thể hiện sự trù phú, giàu có của thiên nhiên đã ban tặng cho con người vùng đất Tháp Mười.

    - > qua đó thể hiện niềm tự hào, yêu quý, ngợi ca về sự giàu có của thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.

    b. Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao trên

    Trả lời:

    - Tác giả sử dụng biện pháp điệp ngữ" sẵn "-> nhằm nhấn mạnh tính chất giàu có, trù phú của thiên nhiên Tháp Mười. Qua đó thể hiện lòng tự hào, trân trọng, yêu mến của tác giả dân gian về mảnh đất này.

    - Liệt kê: Cá tôm, lúa trời -> nhằm nhấn mạnh các nguồn lương thực đặc trưng nổi bật, trù phú nơi đây.

    Câu 3 – trang 68 Tìm từ ở cột B có nghĩa phù hợp với các chỗ trống trong câu ở cột A

    Trả lời:

    Nối câu

    1e – 2g - 3h – 4k – 5i – 6a – 7b – 8c – 9đ – 10d

    Cụ thể:

    1. Để giải quyết vấn đề này, các em nên chủ động.. những phương án giải quyết.

    E. Đề xuất

    2. Bạn Nga.. bạn Nam làm lớp trưởng

    G. Đề cử

    3. Bà ơi, mẹ cháu bảo đem sang.. bà một ít cam ạ!

    H. Biếu

    4. Ngày chia tay mái trương Tiểu học, tôi đã.. cho người bạn thân nhất của mình một món quà nhỏ để làm kỉ niệm.

    K. Tặng

    5. Một bài văn.. cần có ba phần: Mở bài, thân bài và kết bài.

    I. Hoàn chỉnh

    6. Sau buổi học hôm nay, các em về nhà nhớ.. những bài tập còn lại nhé!

    A. Hoàn thành

    7. Người thợ săn bị một.. hổ tấn công.

    B. Con

    8.. mèo ấy là món quà đặc biệt mà bà ngoại đã mang từ quê lên cho tôi vào dịp hè năm ngoái.

    C. Chú

    9. Đôi mắt nó.. như hai hòn bi ve.

    Đ. Long lanh

    10. Bóng trăng.. trên mặt nước

    D. Lung linh

    Câu 4 - trang 69 Đoạn đoạn văn sau:

    Bài ca dao, chỉ với bốn dòng ngắn ngủi nhưng đã mở ra một không gian bao la của đồng quê và một thế giới cảm xúc của người dân quê, vừa thiết tha sâu lắng. Bài ca dao cũng cho thấy lời ăn tiếng nói vốn dân dã, mộc mạc của mỗi miền quê, khi đã thành lời ca, điệu hát thì sẽ trở nên tha thiết, ngọt ngào như thế nào. Có cái gì khiến ta bâng khuâng, xao xuyến mãi trong mấy chữ đơn sơ này:" Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng ".

    Tìm từ láy trong đoạn văn trên. Những từ láy đó có tác dụng gì đối với việc thể hiện nội dung của đoạn văn.

    Trả lời:

    - Các từ láy sử dụng trong đoạn văn trên là: Ngắn ngủi, dân dã, mộc mạc, tha thiết, ngọt ngào, thiết tha, bâng khuâng, xao xuyến.

    - Tác dụng: Sử dụng liên tiếp các từ láy nhằm gợi hình ảnh, âm thanh sinh động, góp phần nhấm mạnh, làm nổi bật sự chất phác, mộc mạc nhưng sâu sắc, chân thành của con người thôn quê; từ đó gợi ra tâm trạng, cảm xúc tự hào, yêu mến về quê hương của tác giả.

    [​IMG]

    Cố Đô Huế

    *** Viết ngắn – trang 69

    Tìm năm đến sáu hình ảnh về quê hương Việt Nam trên Internet hoặc sách bảo để làm một tập ảnh về quê hương, đất nước hoặc nơi em đang sống. Viết đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ) để giới thiệu tập ảnh đó với người xem.

    Trả lời: Sẽ sưu tầm ảnh về:

    - Lăng Bác Hồ

    - Chùa một cột

    - Vịnh Hạ Long

    - Động Phong Nha – kẻ Bàng.

    - Cố đô Huế

    - Đảo Phú Quốc

    [​IMG]

    Lăng Chủ Tịch​

    [​IMG]

    Vịnh Hạ Long

    Văn mẫu: Giới thiệu tập ảnh về quê hương, đất nước

    * Gợi ý:


    - Có lời dẫn dắt, giới thiệu chung

    - Giới thiệu nét nổi bật từng cảnh

    - Bày tỏ thái độ, cảm xúc của bản thân về các hình ảnh, cảnh vật

    [​IMG]

    Đảo Phú Quốc​

    *Đoạn văn hay nhất - Giới thiệu tập ảnh về quê hương, đất nước

    Việt Nam đang trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn hàng đầu của thế giới nhờ khí hậu tuyệt vời và nhiều cảnh đẹp hiếm có. Từ Bắc vào Nam, nơi đâu cũng có cảnh đẹp ấn tượng, độc đáo. Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh (hay lăng Bác) là một trong những công trình nổi tiếng không những có giá trị văn

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem
    * * * Bài tiếp theo: Soạn Bài Hoa Bìm - Trang 69, Ngữ Văn 6 Sách Chân Trời Sáng Tạo - Việt Nam Overnight
     
    Chỉnh sửa cuối: 27 Tháng chín 2021
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...