Chị em Thúy Kiều - Nguyễn Du I. Tìm Hiểu Chung: * Về tác giả, tụi mình đã tìm hiểu ở bài trước, cũng tức là bài "Truyện Kiều" của Nguyễn Du trang 77-80 nên mình không nhắc lại, mà cũng không cần phải nhắc lại. Cậu tìm hiểu tác giả ở đây nè: HOT - Hướng Dẫn Soạn Bài Truyện Kiều Của Nguyễn Du - Ngữ Văn 9 Trang 77 - 80 1. Vị trí: Nằm ở phần đầu tác phẩm, giới thiệu gia cảnh Kiều, đặc biệt là tả tài sắc của hai chị em gồm 24 câu. 2. Bố cục: - 4 câu đầu: Khái quát vẻ đẹp hai chị em. - 4 câu tiếp: Vẻ đẹp Thúy Vân. - 12 câu tiếp: Vẻ đẹp Thúy Kiều. - 4 câu cuối: Cuộc sống của hai chị em. II. Đọc - Hiểu Văn Bản: 1. Khái quát vẻ đẹp hai chị em. - Tố Nga: Chỉ người con gái đẹp. - Mai cốt cách, tuyết tinh thần: Cốt cách thẳng như cây mai, tinh thần trong trắng như tuyết. -> Cả hai đều trong trắng, thanh cao, duyên dáng. - > Nghệ thuật: Bút pháp ước lệ tượng trưng. => Mỗi người một vẻ đẹp riêng nhưng điều hoàn mỹ. 2. Chân dung Thúy Vân. - Khuôn trăng đầy đặn: Khuôn mặt đầy đặn như trăng tròn. - Nét ngài nở nang: Đôi lông mày hơi đậm, ý tả đôi mắt đẹp. - Mây thua nước tóc: Mái tóc đen dày, bóng mượt. - Tuyết nhường màu da: Màu da trắng hơn tuyết. - Hoa cười, ngọc thốt: Cười xinh như hoa, lời nói như ngọc ngà châu báu. - > Tả nhiều điểm trên cơ thể con người. - Nghệ thuật: Nhân hóa, liệt kê, so sánh. Ước lệ tượng trưng. Lý tưởng hóa. => Vẻ đẹp đoạn trang, phúc hậu, cao sang gắn với cuộc sống em đềm, suôn sẻ. 3. Chân dung Thúy Kiều: Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn. -> Nghệ thuật đòn bẩy: Tả Vân trước để làm nền làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều. a) Vẻ đẹp ngoại hình: - Làn thu thủy: Đôi mắt trong nước như mùa thu. - Nét xuân sơn: Lông mày đẹp như nét núi mùa xuân. - > Nghệ thuật: Ước lệ tượng trưng. Ẩn dụ. - > Chỉ đặc tả đôi mắt. - Sử dụng thành ngữ: "Nghiêng nước nghiêng thành" (Sắc đẹp tuyệt vời của một người phụ nữ có thể khiến người ta say mê đến nối mất nước mất thành) - Sắc đành đòi một: Về sắc chỉ có Kiều đẹp nhất. Hoa ghen liễu hờn: Vè đẹp khiến thiên nhiên phải ghen ghét đố kị. b) Vẻ đẹp tài năng: - Cầm, kì, thi, hoa. - Nổi bật nhất là tài đánh đàn. - Sáng tác nhạc "Bạc phận". - > Tài năng xuất chúng, hơn người. - Dự báo số phận: Ghen, hòn, bạc mệnh -> Số phận bất hạnh. - > Nghệ thuật: Nhân hóa. Ước lệ. So sánh. Lý tưởng hóa. 4. Cuộc sống hai chị em: - Hồng quần - Êm đềm - Xuân xanh - Cập kê -> Nếp sống gia phòng, quy củ, nề nếp. III. Tổng Kết: 1. Nghệ thuật. - Ước lệ tượng trưng, đ òn bẩy, lý tưởng hóa. - Ngôn ngữ thơ tinh luyện, giàu cảm xúc. 2. Nội dung. Ghi nhớ sgk trang 83. Bài tiếp theo: HOT - Hướng Dẫn Soạn Bài Cảnh Ngày Xuân - Nguyễn Du Tạm biệt, hẹn gặp lại nhé! Tôn Nữ