Bài viết: 77 



Hãy cùng xem thì tương lai được hình thành như thế nào trong tiếng Trung thông qua các từ 会 [hùi], 要 [yào] và 将 [jiāng] .
会
Ví dụ
已经 十 点 了, 他 还 会 来 吗?
Yǐjīng shí diǎn le, tā hái hùi lái ma?
Bây giờ đã là mười giờ rồi. Anh ấy có đến không?
明天 会 不会 下雨?
Míngtiān hùi bu hùi xìayǔ?
Liệu mai có mưa không?
要
Ví dụ:
你 周末 要 做 什么?
Nǐ zhōumò yào zuò shénme?
Những gì bạn sẽ làm gì vào cuối tuần này?
我 要 去 北京.
Wǒ yào qù běijīng.
Tôi sẽ đi đến Bắc Kinh.
圣诞节 我 要 去 旅行.
Shèngdànjié wǒ yào qù lǚxíng.
Tôi đang có kế hoạch đi du lịch vào dịp Giáng sinh.
这个 周末 我 要 去 美容院.
Zhè gè zhōumò wǒ yào qù měiróngyùan.
Tôi muốn đi thẩm mỹ viện vào cuối tuần này.
今晚 我 要 看 比赛.
Jīnwǎn wǒ yào kàn bǐsài.
Tôi sẽ xem trận đấu tối nay.
将
Ví dụ:
世界杯 将 在 南非 举行.
Shìjièbēi jiāng zài nánfēi jǔxing.
World Cup sẽ được tổ chức tại Nam Phi.
你 的 信用卡 将 于 六月 二十 号 到期.
Nǐ de xìnyòngkǎ jiāng yú lìu yuè èrshí hào dàoqī.
Thẻ tín dụng của bạn sẽ hết hạn vào ngày 20 tháng 6.
将 要
Ví dụ
电影 将 要 开始 了.
Dìanyǐng jiāng yào kāishǐ le.
Phim sắp bắt đầu rồi.
火车 将 要 进站 了.
将会
Ví dụ
2020 将会 发生 什么?
[èr líng èr líng jiāng hùi fāshēng shénme? ]
Điều gì sẽ xảy ra vào năm 2020?
会
- Hình thức thông tục nhất là sử dụng chữ 会 [hùi] .
Ví dụ
已经 十 点 了, 他 还 会 来 吗?
Yǐjīng shí diǎn le, tā hái hùi lái ma?
Bây giờ đã là mười giờ rồi. Anh ấy có đến không?
明天 会 不会 下雨?
Míngtiān hùi bu hùi xìayǔ?
Liệu mai có mưa không?
要
- Một cách khác để tạo thì tương lai trong câu là sử dụng chữ 要 [yào] .
- Sự khác biệt chính của nó so với chữ 会 là 要 biểu thị một hành động được lên kế hoạch, tức là người nói nói về ý định làm điều gì đó
Ví dụ:
你 周末 要 做 什么?
Nǐ zhōumò yào zuò shénme?
Những gì bạn sẽ làm gì vào cuối tuần này?
我 要 去 北京.
Wǒ yào qù běijīng.
Tôi sẽ đi đến Bắc Kinh.
圣诞节 我 要 去 旅行.
Shèngdànjié wǒ yào qù lǚxíng.
Tôi đang có kế hoạch đi du lịch vào dịp Giáng sinh.
这个 周末 我 要 去 美容院.
Zhè gè zhōumò wǒ yào qù měiróngyùan.
Tôi muốn đi thẩm mỹ viện vào cuối tuần này.
今晚 我 要 看 比赛.
Jīnwǎn wǒ yào kàn bǐsài.
Tôi sẽ xem trận đấu tối nay.
将
- Chữ 将 [jiāng] có ý nghĩa tương tự như 要, nhưng nó mang lại cho câu văn một cái nhìn trang trọng hơn.
- Thông thường nó có thể được tìm thấy bằng văn viết hơn văn nói.
Ví dụ:
世界杯 将 在 南非 举行.
Shìjièbēi jiāng zài nánfēi jǔxing.
World Cup sẽ được tổ chức tại Nam Phi.
你 的 信用卡 将 于 六月 二十 号 到期.
Nǐ de xìnyòngkǎ jiāng yú lìu yuè èrshí hào dàoqī.
Thẻ tín dụng của bạn sẽ hết hạn vào ngày 20 tháng 6.
将 要
- Khi cấu trúc 将 要 [jiāngyào] được sử dụng, người ta hiểu rằng sự kiện sẽ xảy ra trong một khoảng thời gian ngắn.
- Chúng ta hay nói trong tiếng Việt là "sắp sửa". Tương đương với cấu trúc "about to + Verb" của tiếng Anh.
Ví dụ
电影 将 要 开始 了.
Dìanyǐng jiāng yào kāishǐ le.
Phim sắp bắt đầu rồi.
火车 将 要 进站 了.
将会
- Một cấu trúc khác 将会 [jiāng hùi], biểu thị thì tương lai, rất hiếm khi được sử dụng.
Ví dụ
2020 将会 发生 什么?
[èr líng èr líng jiāng hùi fāshēng shénme? ]
Điều gì sẽ xảy ra vào năm 2020?