I. Tác giả Tên tuổi. Nguyễn Trãi (1380-1442) : Hiệu là Ức Trai, quê oét Chí Linh- Hải Dương sau chuyển về Nhị Khê- Hà Tây Ông sinh ra trong một gia đình mà hai bên nội ngoại đều có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học Cha ông là Nguyễn Phi Khánh, học giỏi, đỗ Thái học sinh và làm quan dưới nhà Hồ. Mẹ ông là Trần Thị Thái, con quan tư đồ Trần Nguyên Đán. Cuộc đời Năm 1400 ông đỗ tiền sĩ và làm quan dưới nhà Hồ Cha ông bị giặc Minh bắt sang Trung Quốc, ông nghe lời cha, quay về gia nhập nghĩa quân Làm Sơn. Sau đó ông trở thành quân sư của cuộc kháng chiến và góp phần không nhỏ vào cuộc kháng chiến. Sau khi kháng chiến kết thúc, ông thay Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo và hăm hở trong công cuộc xây dựng đất nước Tuy nhiên ông vẫn bị gian thần gắng ghét Đến năm 1442, vụ án Lệ Chi Viên chấn động lịch sử đã vu cáo ông giết vua, tru di Tam tộc ba đời nhà ông Năm 1464, hai mươi năm sau Lê Thánh Tông đã giải oan cho ông. Sự nghiệp Ông không chỉ là anh hùng dân tộc mà còn là nhà văn, nhà thơ, danh nhân văn hóa thế giới được UNESCO công nhận cùng với Nguyễn Du và Hồ Chí Minh. Ông là nhà văn chính luận xuất sắc. Ông là người khai sáng cho thơ văn tiếng Việt và để lại nhiều tác phẩm có giá trị cho con cháu sau này. Văn chính luận: Thể hiện tinh thần trung quân ái quốc, nhân nghĩa. Có các tác phẩm như Bình Ngô đại cáo, Thơ trữ tình: Thể hiện tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước. Vd: Ức Trai thi tập Ngoài ra ông còn viết nhiều tác phẩm về lịch sử, địa lý: Làm Sơn thực lục, Dư địa chí II. Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác Tháng 1/1428, sau khi dân ta dành chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống quân Minh, Nguyễn Trãi thay Lê Lợi viết bài cáo này. Thể loại: Cáo Nguồn gốc: Là một thể văn nghị luận cổ, có nguồn gốc từ Trung Quốc Đối tượng: Vua, chúa, thủ lĩnh Nội dung: Thông báo sự kiện trọng đại, trình bày chủ trương chính trị. Phân loại: + cáo thường + đại cáo Nghệ thuật thường viết bằng văn vần, văn xuôi, văn biền ngẫu Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu rõ ràng Sự nghĩ nhan đề Đại cáo: Bài cáo lớn Bình: Dẹp yên, bình định Ngô: Giặc Minh - > thể hiện rằng đất nước đã dẹp yên giặc Ngô. Nghệ thuật kết cấu: Tuân theo kết cấu của một bài cáo Lập luận: Tư tưởng nhân nghĩa và độc lập dân tộc là cơ sở để triển khai lập luận. Dẫn chứng phải đi liền với thực tiễn Bút pháp tự sự, trữ tình kết hợp với bút pháp anh hùng ca Hình ảnh giàu sức biểu cảm Sử dụng các biện pháp tu từ đội sánh, ẩn dụ Bố cục: 4 phần Phần 1 (việc nhân nghĩa cốt ở yên dân.. chứng cớ còn ghi) : Nêu lập trường chính nghĩa của trận chiến Phần 2 :(Từng nghe.. Ai bảo thần nhân chịu được) tố cáo tội ác của giặc Minh Phần 3 (Ta đây.. Cũng là chưa thấy xưa nay) kể lại quá trình gian khổ của trận đánh Phần 4 (Xã tắc từ đây vững về.. Ai nấy đều hay) tuyên bố độc lập dân tộc III. Tổng kết Nghệ thuật BNĐC là áng văn chính luận mẫu mực kết cấu chặt chẽ, khoa học Lập luận sắc bén, logic Dẫn chứng, hình tượng phong Phú Giọng điệu linh hoạt, uyển chuyển, liền hơi, liền mạch, hào sảng Bút pháp tự sự, trữ tình, anh hùng ca Cảm xúc chân thành Nội dung BNĐC đã tố cáo tội ác của giặc Minh, lược thuật tóm tắt nhưng đầy đủ 10 năm kháng chiến gian khổ Đồng thời cho ta thấy sự gian khổ, nằm gai nếm mật của cuộc kháng chiến Thể hiện tinh thần yêu nước, là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc.