Nguyên tắc 1: Ngữ pháp tiếng Việt và tiếng Trung khác nhau, hãy điều chỉnh cho phù hợp. Trước khi viết một câu bạn nên tự hỏi, chủ ngữ đâu, vị ngữ đâu, rất nhiều bản edit rơi vào trường hợp câu không có chủ ngữ, nếu không có tất nhiên là mình phải tự thêm vào. Mình hay xét câu theo thứ tự: Chủ ngữ + động từ + vị ngữ để viết câu cho đúng. VD: Cô từ trong ví lấy ra một tờ hóa đơn Câu đúng là: Cô lấy từ trong ví ra một tờ hóa đơn. Thứ tự từ: Thứ tự từ trong tiếng Việt và tiếng Trung khác nhau, cần thay đổi lại chứ không dùng như bản QT đã dịch được. VD: Là Hoàng hậu Trần Quốc chứ không phải Trần Quốc hoàng hậu, là Vương phi Lan Lăng chứ không phải Lan Lăng Vương Phi, là phủ Đại Tư Mã, Điện Tuyên Thất chứ không phải Đại Tư Mã Phủ, Tuyên Thất Điện.. Tiếp đến là dấu câu, bản được QT dịch thường có dấu chấm, phẩy không phải là chính xác nhất, cũng hay có dấu ; nên bạn nên tự ngắt câu, thay đổi dấu cho phù hợp. Tiếp nữa là về trạng ngữ, câu trong tiếng Việt thường viết trạng ngữ ở đầu câu, nhưng trong tiếng Trung thì chủ ngữ thường ở đầu câu. VD QT sẽ dịch ra là: Ta mấy ngày nữa sẽ tới thăm nàng. Nên chuyển thành: Mấy ngày nữa, ta sẽ tới thăm nàng. Hoặc: Hôm nay ta ở chợ nghe tin đồn về ngươi. Nên chuyển thành: Hôm nay ở chợ, ta nghe tin đồn về ngươi. Trong tiếng Trung, chủ ngữ rất hay ở đầu câu, nhưng trong tiếng Việt thì không phải lúc nào cũng thế, ngoài trường hợp trạng ngữ, các trường hợp khác bạn cũng nên cân nhắc để viết câu cho đúng. VD: Cậu nếu không bận, ở lại chơi đi. Nên viết là: Nếu cậu không bận, ở lại chơi đi. Nguyên tắc 2: Hãy cảnh giác, không phải lúc nào QT cũng đáng tin. Đó là trong trường hợp có ba từ A B C cạnh nhau, QT ghép A và B để dịch nghĩa, trong khi câu đúng phải là để A tách riêng, ghép B và C để dịch nghĩa hoặc ngược lại. Trường hợp này thì phải cảnh giác thôi. VD: Về trường hợp này lấy ví dụ hơi khó, tạm thời bỏ qua nhé, mình chưa lần mò mấy bản QT được. 1/ Trong quá trình chuyển ngữ mọi người nên chú ý đến ngữ cảnh và cảm xúc của nhân vật mà linh hoạt thay đổi danh xưng giữa các nhân vật với nhau. 2/ Cấu trúc bên tiếng Trung thường hay lượt bỏ chủ ngữ, do đó phải dựa vào từng tình huống mà thêm vào. 3/ Thán từ/ từ để hỏi: Vấn đề này mọi người thường hay quên. Do bên TQ họ ít dụng thán từ nhiều như bên tiếng Việt, do đó mọi người phải chú ý điểm này để thêm vào. Đồng thời nếu tên nhân vật có âm "A" ở đầu thì nên lược bỏ VD: "A Hà!" -> "Hà ơi!" "Mẹ! Đang làm gì?" -> "Mẹ ơi! Mẹ đang làm gì đó?" 4/ A hướng B làm C -> A làm C với B VD: A hướng B xin lỗi -> A xin lỗi B A hướng B tỏ lòng biết ơn -> A tỏ lòng biết ơn với B 5/ Thực xin lỗi -> A xin lỗi B/ xin lỗi B Cám ơn -> A Cám ơn B/ Cám ơn B 6/ A đối với sự C của B thấy D -> Sự C của B làm A cảm thấy D VD: A đối với sự tức giận của B thấy bức xúc -> Sự tức giận của B làm A cảm thấy bức xúc 7/ A muốn cùng B ở chung một chỗ -> A muốn ở bên cạnh B VD: Nàng muốn cùng hắn ở chung một chỗ -> Nàng muốn ở bên cạnh hắn 8/ Hung hăng -> Tàn nhẫn, thật mạnh, cố gắng (từ này dịch theo ngữ cảnh) VD: Hung hăng bóp chặt -> Tàn nhẫn bóp chặt/cố gắng bóp chặt Hung hăng xông đến -> Xông đến một cách hung hãn Hung hăng chèn ép -> Chèn ép thật mạnh 9/ Hận không thể làm C -> ước gì có thể làm C VD: Hận không thể bóp nát cô -> ước gì có thể bóp nát cô * Chỉ hận chưa làm C -> thiếu điều chưa làm C VD: Chỉ hận không thể ăn tươi nuốt sống C -> thiếu điều chưa ăn tươi nuốt sống C 10/ Gắt gao -> siết chặt, thật chặt (theo ngữ cảnh) VD: Anh gắt gao ôm lấy cô -> Anh ôm chặt lấy cô Hắn gắt gao nắm chặt tay lại -> Hắn siết chặt tay lại 11/ A đem B kéo đến/kéo vào C -> A kéo B vào/đến C VD: Anh đem cô kéo vào phòng -> Anh kéo cô vào phòng 12/ Từ "hảo" là một từ nhiều nghĩa, khi chuyển ngữ từ này phải lưu ý dựa vào ngữ cảnh. Sau đây là một số nghĩa thông dụng của từ "hảo" : Được, vâng, tốt, hay, ngon, giỏi, dạ.. VD: "Hảo!" Em biết rồi -> "Vâng!"... " Dạ!"... " Được!" Em biết rồi "Hảo a!" -> "Được thôi!", "Được lắm!" "Hảo ma!" -> "Vâng ạ!", "Thôi được rồi!", "Được thôi!" VD: "Hảo a!" Chẳng cần anh em gì nữa. -> "Được thôi!" Chẳng cần anh em gì nữa. 13/ Từ "kinh hỷ" -> Vừa kinh ngạc vừa vui mừng/ ngạc nhiên tới vui mừng 14/ Họ "Trầm" -> Họ "Thẩm" 15/ Nhíu mi tâm -> Nhíu lông mày/ cau mày 16/ Từ "Cười lạnh" -> Cười giễu/cười mỉa 17/ Từ "Kinh sợ" -> Hoảng sợ/lo sợ 18/ Ta khao (我靠) / Ta cỏ (我草) -> Chết tiệt, khốn khiếp 19/ Hoan ái -> Vui vẻ, vui sướng VD: Sau cuộc hoan ái -> Sau cuộc vui 20/ Vui vẻ đứng lên -> Bắt đầu thấy vui vẻ, vui vẻ trở lại, vui vẻ hẳn lên 21/ Sớm an -> Chào buổi sáng Sớm -> Chào/ chào buổi sáng 22/ Mộ (某) -> ai đó/cái gì đó VD: Mộ nhân -> người nào đó Mộ thiếu -> Thiếu gia nào đó Mộ gia -> Nhà nào đó Mộ đông tây (某东西) -> Cái gì đó 23/Ai 拿 ai 怎么才好? -> Ai phải làm sao với ai mới tốt đây? VD: 我拿你怎么才好? -> Anh phải làm sao với em mới tốt đây? 24/ Ai đối ai rất gì đó -> Ai rất gì đó với ai VD: Anh đối tôi rất cưng chiều -> Anh rất cưng chiều tôi Cô ấy đối với tôi rất oán hận -> Cô ấy rất oán hận tôi 25/ Anh ấy tại sao lại đối với cô như vậy. Với câu này có 2 chỗ cần chú ý: 1/ Từ để hỏi "Tại sao". Tiếng TQ thường hay đặt từ để hỏi sau chủ ngữ, còn tiếng việt thì hay đặt từ để hỏi trước chú ngữ, cho nên câu này phải đảo từ để hỏi ra đầu câu -> Tại sao anh ấy lại đối với cô như vậy. 2/ là từ "đối". Khi chuyển ngữ là chuyển là "đối xử" -> Tại sao anh ấy lại đối xử cô như vậy. 26/Từ "Kinh diễm" -> Bị làm cho kinh ngạc bởi cái gì đó quá đẹp. (Chú ý: Trong tiếng việt không có từ kinh diễm, cho nên mọi người phải chú ý khi chuyển ngữ từ này). VD: Cô làm cho anh kinh diễm -> Anh bị kinh ngạc trước vẻ đẹp của cô. 27/ Từ "Kinh hỷ" -> Vừa ngạc nhiên vừa cảm thấy vui. VD: Anh làm cô thật kinh hỷ -> Anh làm cho cô vừa ngạc nhiên vừa vui mừng. 28/ A "thân là" + chức danh -> A là chức danh VD: Anh thân là tổng giảm đốc -> Anh là tổng giám đốc Cô thân là thiên kim quyền quý -> Cô là thiên kim quyền quý 29/ 亚历山大 -> 1. Alexander 2. Chịu áp lực lớn 30/ Cư nhiên -> Dám VD: Anh cư nhiên đùa giỡn cô như vậy -> Anh dám đùa giỡn cô như vậy
Cảm ơn FangWu, bạn viết rất có ích ạ. Đôi khi dịch truyện mình cũng không để ý mấy lỗi bạn nói, may có bạn.