Sashimi (刺身:さしみ)là một món ăn truyền thống Nhật Bản mà thành phần chính là các loại hải sản tươi sống. Sashimi được cắt thành từng lát mỏng có chiều rộng khoảng 2.5 cm, chiều dài 4 cm và dày chừng 0.5 cm, nhưng kích cỡ có thể khác nhau tùy vào loại nguyên liệu (材料:ざいりょう) và người đầu bếp, ăn cùng với các loại nước chấm như xì dầu, tương, các loại gia vị như wasabi (わさび), gừng và một số loại rau nhất là tía tô, bạc hà và củ cải trắng thái chỉ hoặc một số loại tảo biển. Cũng có thể nói sashimi là "cắt thịt tươi sống ra để ăn". Nguồn gốc tên gọi theo nghĩa đen này có thể bắt nguồn từ phương pháp thu hoạch truyền thống. Cá có "tiêu chuẩn sashimi" được bắt bằng các dây câu riêng biệt, ngay sau khi bắt được cá, người ta sùng một cái đinh nhọn đâm xuyên óc cá làm cho cá chết ngay lập tức, sau đó xếp cá vào đá xay. Quá trình này gọi là Ike jime (いけじめ: Giết cá một cách nhân đạo). Vì cá chết quá nhanh như thế nên thịt nó chỉ chứa một lượng rất nhỏ acid lactic, do đó thịt cá ướp đá sẽ giữ được khoảng 10 ngày mà không bị ươn, ngược lại nếu cá chết từ từ thì chất lượng sẽ giảm sút. Takoyaki (たこ焼き hoặc 蛸焼) hoặc "viên bạch tuộc" là một món ăn Nhật Bản bóng hình làm bằngbột mì và nấu trong chảo đúc đặc biệt. Nó thường được làm vớibạch tuộc băm hoặc thái hạt lựu (tako: たこ), vụn bột chiêntempura (tenkasu: 天かす), gừng ngâm chua (beni shoga:紅ショウガ) vàhành lá (negi:ネギ). Những viên bạch tuộc được đánh bóng bằng sốt takoyaki vàsốt mayonnaise, và sau đó rắc tảo biển xanh (aonori: 青海苔) và khô cá ngừ xắt thành lát nhỏ (katsuobushi : 鰹節 ). Yaki đến từ Yaku (焼く), đó là một trong những phương pháp nấu ăn trong ẩm thực Nhật Bản, có nghĩa là 'để chiên hoặc nướng'. Từ này cũng thường gặp trong các món ăn như Taiyaki hay Okonomiyaki Taiyaki (鯛 焼 き) là một loại bánh ngọt nướng hình cá của Nhật Bản. Nhân phổ biến nhất trong bánh là nhân đậu đỏ được làm từđậu azuki (小豆:đậu đỏ). Các loại nhân thông thường khác có thể làsữa trứng, sô cô la, pho mát hoặckhoai lang . Một số cửa hàng thậm chí còn bán taiyaki với nhân gyoza (餃子:há cảo), hoặc nhân xúc xích bên trong. Các phiên bản nhỏ hơn có hình dạng khác nhau được gọi là kingyoyaki (金魚 焼 き: Cá vàng nướng) thường được bán trong các túi từ năm, mười hoặc nhiều hơn. Okonomiyaki (お 好 み 焼 き ) Hay còn gọi là bánh xèo Nhật, được làm từ bột mì, thịt, bắp cải. Dùng kèm với sốt takoyaki hoặc sốt Okonomiyaki. Bánh có hình dạng nhỏ, dày. Tên có nguồn gốc từ từ okonomi, có nghĩa là "bạn thích" hoặc "những gì bạn thích", và yaki có nghĩa là "nấu chín" (thường là chiên). Bánh có nguồn gốc từ Osaka (大阪)thành phố lớn thứ 2 của Nhật Bản. Tùy theo địa phương mà phần nhân hay phần sốt sẽ khác nhau. Còn tiếp.