Tiếng Anh Học Tiếng Anh Qua Những Mẩu Truyện - Elaina

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi elaina, 2 Tháng tám 2021.

  1. elaina Le vent se lève, il faut tenter de vivre

    Bài viết:
    34
    The mischievous dog

    There was once a dog who used to run at everyone whom he met, but so quietly that no one suspected harm from him till he began to bite their heels . In order to give notice to strangers that the dog could not be trusted, and at the same time to punish him, the master would sometimes hang a bell around his neck, and sometimes compel him to drag a heavyclog, which he attached to his collar by chain .

    For a time the dog hung his head; but seeing that his bell and clog brought him into notice, he grew proud of them, and ran about the market-place to display them and attract attention to himself. He even went so far as to give himself airs with the other dogs who had no such mark of distinction .

    But an old hound seeing it, said,

    "Why do you make such an exhibition of yourself, as if your bell and clog were marks of merit ? They do indeed bring you into notice; but when their meaning is understood, they are marks of disgrace, a reminder that you are an ill-mannered dog."


    It is one thing to be renowned since our virtues give occasion for it. It is quite another to become notorious for our faults.

    Vocabulary:

    - Suspect (v) : Nghi ngờ, hoài nghi

    - Chain (n) : Dây xích, sợi xích

    - Heel (n) : Gót chân

    - Give someone airs: Tỏ ra kiêu ngạo, huênh hoang

    - Neck (n) : Cổ

    - Distinction (n) : Sự khác biệt, sự phân biệt

    - Trust (v) : Tin cậy, tín nhiệm

    - Hound (n) : Chó săn

    - Compel (v) : Bắt, bắt buộc

    - Marks of merit (n) : Chiến tích, phần thưởng

    - Drag (v) : Kéo lê, lôi kéo

    - Indeed (adv) : Quả thực

    - Clog (n) : Vật cản, chướng ngại vật

    - Marks of disgrace (n) : Điều đáng hổ thẹn, điều ô nhục

    - Collar (n) : Vòng cổ

    - Ill-mannered (adj) : Xấu tính


    Dịch:


    Bấm để xem
    Đóng lại
    Con chó xấu tính

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Có một con chó nọ cứ hay lao vào tấn công bất cứ ai mà nó gặp, nhưng nó làm điều này rất bất ngờ tới mức không ai nghĩ là sẽ bị nó làm đau cho đến khi nó cắn vào gót chân họ. Nhằm cảnh báo cho người lạ biết mà tránh, đồng thời cũng để trừng phạt nó, có lúc người chủ đeo vào cổ của nó một cái chuông, và có lúc ông bắt nó phải kéo một khúc gỗ nặng, khúc gỗ này được cột vào vòng cổ của nó bằng một sợi xích.

    Lúc đầu con chó nọ còn cúi gằm mặt xuống, nhưng khi thấy chính cái chuông và khúc gỗ làm cho người ta chú ý đến mình nhiều hơn, thì nó lại lấy làm tự hào và chạy vòng quanh khu chợ để trưng chúng ra cho người ta chú ý. Thậm chí nó còn tỏ ra kiêu ngạo, huênh hoang với những con chó khác không giống như nó.

    Thấy thế, một con chó săn già đã nói:

    "Tại sao chú mày lại tỏ ra huênh hoang cứ như thể cái chuông và khúc gỗ của chú mày là những phần thưởng thế hả? Đúng là những vật đó khiến cho chú mày được nhiều người chú ý đến thật đấy, nhưng khi người ta hiểu được ý nghĩa thực sự của chúng thì chúng chính là điều đáng hổ thẹn cho chú mày và là vật luôn nhắc nhở rằng chú mày là một con chó xấu tính."

    Nổi tiếng vì những phẩm chất tốt đẹp là một chuyện, nhưng tai tiếng vì những lỗi lầm của mình thì lại là chuyện khác.
     
    Chỉnh sửa cuối: 5 Tháng tám 2021
  2. Đăng ký Binance
  3. elaina Le vent se lève, il faut tenter de vivre

    Bài viết:
    34
    The milkmaid and her paid of milk

    Dolly the milkmaid having been a good girl, and careful in her work, her mistress gave her a paid of new milk for herself.

    With the pail upon her head, Dolly tripped gaily along on her way to the town, wither she was going to sell her milk.

    "For this milk," said Dolly, "I shall get a shilling, and with it i will buy twenty of the eggs laid by our neighbor's fine fowls. The mistress will surely lend me a hen, and, allowing for all mishaps, i shall raise a good dozen of chicks. They will be well grown before the next fair-time comes around, and it is then that chickens bring the highest price. I shall be able to sell them for a guinea."

    "Then I shall buy that jacket that I saw in the village the other day, and a hat and ribbons, too; and when I go to the fair, how smart I shall be!"

    "Robin will be there, and will come up and offer to be friends again. But i won't come round too easily; and when he wants me for a partner in the dance, i shall just toss up my head and.."

    Here Dolly gave her head the least bit of a toss, when down came the pail, and all the milk was spilled upon the ground.

    Poor Dolly! It was her good-by to eggs, chickens, jackets, hat ribbons, and all.

    Don't count your chickens until they are hatched

    - Trip: Rảo bước, đi bước nhẹ

    - Gaily: Vui vẻ, hoan hỉ

    - Mishap: Việc rủi ro, việc không may

    - Toss: Hất, quẳng

    - Pail: Cái chậu, cái thùng

    Dịch:


    Bấm để xem
    Đóng lại
    Cô gái vắt sữa và chậu sữa

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Có một cô gái vắt sữa tên là Dolly. Cô ấy là một cô gái rất ngoan, cẩn trọng trong công việc nên bà chủ đã thưởng cô một chậu sữa vừa vắt được.

    Với chậu sữa trên đầu, Dolly vui vẻ rảo bước trên đường lên phố, định bụng sẽ bán lại chậu sữa của mình.

    Dolly nghĩ thầm:

    "Với số sữa này, mình sẽ có được một đồng shilling và sẽ dùng nó để mua hai chục quả trứng gà của nhà hàng xóm. Chắc chắn bà chủ sẽ cho mình mượn một con gà mái. Tính mọi rủi ro có thể xảy ra, mình sẽ có một tá gà khỏe mạnh. Chúng sẽ kịp lớn lên trước phiên chợ sắp tới, đó chính là lúc đàn gà bán được giá nhất. Mình sẽ bán chúng được một đồng ghinê."

    "Sau đó mình sẽ mua cái áo khoác hôm nọ mình thấy trong thị trấn, thêm một cái mũ và dây ruy băng nữa; vậy là khi mình đi lễ hội, trông mình sẽ rất xinh!"

    "Robin sẽ ở đó, rồi chàng sẽ đến chỗ mình và đề nghị được làm bạn trở lại. Nhưng mình sẽ không ngã lòng dễ dàng như thế đâu; rồi khi chàng ta muốn làm bạn nhảy với mình, mình sẽ hất đầu và.."

    Đến đây thì Dolly hất đầu nhẹ một cái, thế là cái chậu rơi xuống đất, tất cả sữa đổ hết ra đường.

    Đáng thương cho Dolly! Vậy là cô bé phải chia tay với những quả trứng, đàn gà, cái áo khoác, mũ, ruy băng và tất cả.

    Đừng đếm gà khi trứng còn chưa nở.
     
    Chỉnh sửa cuối: 6 Tháng tám 2021
  4. elaina Le vent se lève, il faut tenter de vivre

    Bài viết:
    34
    The fawn and his mother

    A young fawn once said to his mother, "I do not see, mother, how it is that you should be so afraid of the dogs. You are larger than a dog, and swifter ; and you are much more used to running. Why is it that the mere mention of a hound puts you into such a terrible fright?"

    The mother smiled upon her brave young son. "I know very well," she said: That all you say is true. I look at my long legs, and remember all the advantages that you mention; yet when I hear the bark of but a single dog, I faint with terror . "

    No argument will give courage to the timid

    Vocabulary:

    - Fawn: Nai nhỏ, hươu nhỏ

    - Swift: Nhanh

    - Advantage: Lợi thế

    - Bark: Tiếng sủa

    - Faint: Chết ngất, chết khiếp

    - Terror: Sự kinh hãi, sự khiếp sợ

    Dịch:


    Bấm để xem
    Đóng lại
    Nai con và mẹ

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Một lần, nai con hỏi mẹ:" Mẹ ơi, con không hiểu tại sao mẹ lại phải sợ lũ chó như vậy? Mẹ to hơn chó, lại nhanh nhẹn hơn, và mẹ thường xuyên chạy hơn chúng cơ mà. Tại sao chỉ cần nhắc đến chó săn là mẹ lại hoảng sợ đến vậy? "

    Nai mẹ mỉm cười với đứa con non nớt, can đảm của mình. Nó nói:" Mẹ biết rõ điều đó. Tất cả những điều con nói đều đúng. Mỗi lần mẹ nhìn vào đôi chân dài của mình mẹ nhớ tất cả những lợi thế mà con vừa nói; vậy mà mỗi khi nghe tiếng chó sủa – dù chỉ của một con chó thôi, mẹ lại sợ đến chết khiếp.

    Không một lí lẽ nào có thể mang lại sự can đảm cho một kẻ nhút nhát.
     
    Chỉnh sửa cuối: 6 Tháng tám 2021
Trả lời qua Facebook
Đang tải...