Bảng chữ cứng Katakana Bên cạnh Hiragana thì Katakana cũng là bảng chữ cái quan trọng mà những người mới bắt đầu học tiếng Nhật cần phải nắm được. Katakana được tạo thành từ các nét thẳng, nét cong và nét gấp khúc, khác với Hiragana với những đường nét mềm dẻo, uốn lượn. Trong tiếng Nhật hiện đại, katakana thường được dùng để phiên âm những từ có nguồn gốc từ nước ngoài (gọi là gairaigo). Ví dụ, "television" (Tivi) được viết thành "テレビ" (terebi). Tương tự, katakana cũng thường được dùng để viết tên các quốc gia, tên người hay địa điểm của nước ngoài. Ví dụ, tên "Việt Nam" được viết thành "ベトナム" (Betonamu). Những từ ngữ trong khoa học – kỹ thuật, như tên loài động vật, thực vật, tên sản vật, hoặc tên của các công ty cũng thường được viết bằng katakana. Ngoài ra katakana còn được dùng để nhấn mạnh, đặc biệt đối với các ký hiệu, quảng cáo, áp phích. Ví dụ, chúng ta có thể sẽ nhìn thấy chữ "ココ" – koko– ( "ở đây" ) hay ゴミgomi ( "rác" ). Những từ muốn nhấn mạnh trong câu đôi khi cũng được viết bằng katakana. Bảng Katakana cơ bản Chú ý là hiện nay âm wi, we và wo hiện nay đã không còn được sử dụng. Âm đục Cũng giống như Hiragana, Katakanacũng có âm đục được kí hiệu bằng cách thêm dấu "tenten" Âm ghép Cũng giống Hiragana, Katakana cũng có âm ghép. Các chữ ヤ ユ ヨ sẽ được viết nhỏ lại thành ャ ュ ョ Âm ngắt Âm ngắt của Katakana cũng có cách phát âm giống như Hiragana và chữ ツ được viết nhỏ lại thành ッ Ví dụ: ロマンチック romantikku : Lãng mạn (romantic) サッカー sakkaa : Bóng đá (soccer) Trường âm Trường âm của Katakana thì tất cả đều biểu diễn bằng dấu「-」 Ví dụ: インターネット intaanetto : Internet コーヒー koohii : Coffee, cà phê Quy tắc biến âm trong Katakana Để biểu diễn được nhiều từ mượn của nước ngoài có cách phát âm khó, các bạn cần lưu ý đến các quy tắc biến âm trong katakana sau đây Nguồn : Sưu tầm