GDP là gì? Chỉ số GDP (Gross domestic product) là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị thị trường, GDP danh nghĩa có nghĩa là chỉ số tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa. Tức là GDP sẽ cộng rất nhiều loại sản phẩm thành một chỉ tiêu duy nhất về giá trị của hoạt động kinh tế bằng việc sử dụng giá thị trường. Bởi giá thị trường biểu thị số tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho các hàng hóa khác nhau nên nó phản ánh chính xác giá trị của những hàng hóa này. GDP biểu thị một cách đầy đủ tất cả các hàng hóa được sản xuất ra trong nền kinh tế và được bán hợp pháp trên các thị trường. Tuy nhiên, GDP không tính những sản phẩm được sản xuất ra và bán trong nền kinh tế ngầm như các loại dược phẩm bất hợp pháp. Những loại rau củ quả nằm trong các cửa hàng là một phần của GDP tuy nhiên nếu bạn tiêu dùng rau củ quả trong vườn nhà thì lại không nằm trong GDP. Hàng hóa và dịch vụ được tính trong GDP bao gồm những hàng hóa hữu hình (thực phẩm, xe hơi, quần áo) và những dịch vụ vô hình (cắt tóc, khám bệnh, lau nhà). GDP chỉ bao gồm giá trị của những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng, không tính giá trị của những hàng hóa trung gian. GDP bao gồm mọi hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong thời kỳ hiện tại, không bao gồm những hàng hóa được sản xuất ra trong quá khứ. GDP tính theo phạm vi lãnh thổ kinh tế. Lãnh thổ kinh tế của một quốc gia được quan niệm bao gồm các đơn vị hoạt động sản xuất - kinh doanh dưới hình thức một tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thường trú. GDP phản ánh giá trị sản xuất thực hiện trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là một năm hoặc một quý. GDP bình quân đầu người là gì? GDP bình quân đầu người tại một thời điểm bằng GDP của quốc gia chia cho dân số đang sống và làm việc tại quốc gia cụ thể, ngay cùng thời điểm đó. Tốc độ tăng trưởng GDP là gì? Tốc độ tăng trưởng GDP được hiểu như một thước đo dùng để đánh giá tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Nó thực hiện điều này bằng cách so sánh một phần tư tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia này với quý trước. GDP đo lường sản lượng kinh tế của một quốc gia. Tỷ lệ tăng trưởng GDP được điều khiển bởi bốn thành phần của GDP. Tỷ lệ tăng trưởng GDP được điều khiển bởi bốn thành phần của GDP. Trong đó tiêu dùng cá nhân là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng GDP. Điều này bao gồm các lĩnh vực quan trọng của bán lẻ. Hợp phần thứ hai là đầu tư kinh doanh, bao gồm xây dựng và mức tồn kho. Chi tiêu của chính phủ là động lực tăng trưởng thứ ba. Danh mục lớn nhất của mục này là các khoản trợ cấp an sinh xã hội, chi tiêu quốc phòng và các khoản trợ cấp của Medicare. Chính phủ thường tăng chi tiêu để đẩy nhanh nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái. Cuối cùng là thương mại ròng là thành phần thứ 4. Xuất khẩu thêm vào GDP trong khi nhập khẩu trừ đi từ đó. Các yếu tố ảnh hưởng đến GDP Dân số Dân số là nguồn cung cấp lao động cho xã hội để tạo ra của cải vật chất và tinh thần, nhưng đồng thời là đối tượng tiêu thụ các sản phẩm, loại hình dịch vụ do chính con người tạo ra. Bởi vậy, dân số và GDP có mối quan hệ tác động qua lại và không thể tách rời. Dân số chính là yếu tố quan trọng giúp bạn dễ dàng tính toán GDP bình quân đầu người của một quốc gia tại một thời điểm nhất định. FDI FDI (Foreign Direct Investment) là chỉ số đầu tư trực tiếp nước ngoài, một hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc tổ chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh. Đây là một nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất vì FDI sẽ bao gồm tiền bạc, vật chất, phương tiện sản xuất, cơ sở hạ tầng và các hoạt động xã hội liên quan. Như vậy FDI sẽ có những mặt tác động đến việc tính toán chỉ số GDP. Lạm phát Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Đây là một chỉ số rất được quan tâm trong lĩnh vực kinh tế. Quá trình kinh tế của một quốc gia muốn tăng trưởng ở mức độ cao thì phải chấp nhận lạm phát với một mức độ nhất định. Tuy nhiên, khi lạm phát tăng cao quá mức cho phép, nó sẽ gây ra sự ngộ nhận cho sự tăng trưởng GDP và dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát và nhà nước luôn phải có các chính sách nhằm kiểm soát lạm phát. Ý nghĩa của chỉ số GDP - GDP là thước đo để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia và thể hiện sự biến động của sản phẩm/dịch vụ theo thời gian. - Sự suy giảm chỉ số GDP sẽ có tác động xấu đến nền kinh tế và có thể dẫn đến các tình trạng kinh tế suy thoái, lạm phát, thất nghiệp, đồng tiền mất giá.. Đây là các tác động xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đời sống của người dân. - Chỉ số GDP bình quân đầu người sẽ cho bạn biết mức thu nhập tương đối cũng như chất lượng sống của người dân ở mỗi quốc gia. Hạn chế của GDP - GDP không phản ánh đầy đủ các hoạt động sản xuất như tự cung, tự cấp, không kiểm soát được chất lượng của hàng hóa. - GDP không tính đến, không định lượng được giá trị của các hoạt động kinh tế phi chính thức như việc làm ngoài giấy tờ, hoạt động thị trường chợ đen, công việc tình nguyện và sản xuất hộ gia đình. - GDP không tính đến lợi nhuận kiếm được trong một quốc gia bởi các lợi nhuận công ty nước ngoài được gửi lại cho các nhà đầu tư nước ngoài. - GDP chỉ xem xét sản xuất hàng hóa cuối cùng và đầu tư vốn mới mà bỏ qua hoạt động giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp thông qua các hoạt động chi tiêu, giao dịch trung gian giữa các doanh nghiệp. - Sự tăng trưởng GDP không thể đo lường chính xác sự phát triển của một quốc gia hay đời sống người dân trong quốc gia đó bởi GDP chỉ nhấn mạnh đến sản lượng vật chất mà không xem xét đến thực trạng phát triển tổng thể của một quốc gia. Những nước có chỉ số GDP cao (2016) 1. Qatar – 129, 726 USD 2. Luxemburg – 101, 936 USD 3. Macao – 96, 147 USD 4. Singapore – 87, 082 USD 5. Brunei – 79, 710 USD 6. Kuwait – 71, 263 USD 7. Ireland - 69, 374 USD 8. Norway – 69, 296 USD 9. UAE – 67, 696 USD 10. San Marino – 64, 443 USD (Nội dung được tổng hợp từ nhiều nguông có chỉnh sửa)