I. Mở bài Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại, hình ảnh người lính mãi mãi là hình ảnh cao quí nhất, đẹp đẽ nhất. Hình tượng người lính đã đi vào lòng người và văn chương với biết bao tình cảm và phẩm chất cao đẹp. Chính vì thế, từ lâu đề tài về người lính đã trở thành một đề tài bất tận trong sáng tác thơ văn. Đã có rất nhiều nhà văn, nhà thơ viết về đề tài người lính như Phạm Tiến Duật, Nguyễn Minh Khuuê, nguyễn Khoa Điềm, Quang dúng.. Nhưng trong đó không thể không kể đến nhà thơ Chính Hữu. Ông là nhà thơ hiện đại nổi tiếng Việt Nam, trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Thơ ông chủ yếu về đề tài người lính và chiến tranh với những tình cảm cao đẹp như tình đồng chí, đồng đội. Trong đó, bài thơ "Đồng chí" đã diễn tả thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng lliêng của những người lính kháng chiến. II. Thân bài 1. Khái quát một vài nét về hoàn cảnh sáng tác (ra đời) của tác phẩm Bài thơ "Đồng chí" ra đời vào đầu năm 1948, sau chiến dịch Việt Bắc của quân và dân ta đánh thắng cuộc tiến công quy mô lớn của thực dân Pháp cuối năm 1947 lên khu căn cứ địa Việt Bắc. Nhà thơ Chính Hữu lúc đó là chính trị viên đại đội thuộc trung đoàn Thủ đô, cùng đơn vị của mình tham gia chiến đấu suốt chiến dịch. Đầu năm 1948 Chính Hữu viết bài thơ này. Bài thơ được in trong tập thơ "Đầu súng trăng treo" (1966). 2. Ý nghĩa nhan đề Đồng chí là những người cùng chung chí hướng, lí tưởng cao đẹp. Đây cũng là cách xưng hô của những người cùng trong một đoàn thể cách mạng. Đặt tên bài thơ là "Đồng chí", ý tác giả muốn nhấn mạnh tình đồng chí chính là bản chất cách mạng. 3. Phân tích * Cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội (7 câu đầu) Trong 7 câu thơ đầu, nhà thơ lí giải cơ sở hình thành tình đồng chí thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng. a. Cơ sở thứ nhất: Cùng chung cảnh ngộ xuất thân Trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, những chiến sĩ dũng cảm, kiên cường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc không ai khác chính là những người nông dân mặc áo lính. Từ giã quê hương, họ ra đi tình nguyện đứng trong đội ngũ những người chiến đấu cho một lí tưởng chung cao đẹp, đó là độc lập tự do cho dân tộc. Từ cuộc đời thật họ bước vào thơ, mang một vẻ đẹp mới – vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội. Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá + Thủ pháp đối, song hành: "Quê hương anh – Làng tôi" đã diễn tả sự tương đồng về cảnh ngộ. Và chính sự tương đồng về cảnh ngộ ấy đã trở thành niềm đồng cảm giai cấp, là cơ sở hình thành nên tình đồng chí, đồng đội của người lính. + Giọng điệu tự nhiên, mộc mạc, thủ thỉ, tâm tình, cảnh ngộ xuất thân của những người lính được Chính Hữu miêu tả rất rõ trong hai câu thơ trên. + Mượn thành ngữ "nước mặn đồng chua" để nói đến một vùng đồng bằng chiêm trũng, quanh năm ngập mặn, xung quanh chỉ là cây đước, cây bần. + "Đất cày lên sỏi đá" – một vùng trung du nức nẻ, khô cằn. => Lời thơ mang đậm chất chân quê, dân dã đúng như con người người lính – những chàng trai dân cày chân đất, áo nâu lần đầu mặc áo lính lên đường ra trận! Khi nghe tiếng gọi thiêng liêng của Tổ Quốc, họ sẵn sàng ra đi và nhanh chóng có mặt trong đoàn quân chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc. Như vậy, sự đồng cảnh, cùng chung giai cấp chính là cơ sở, là cái gốc hình thành nên tình đồng chí. b. Cơ sở thứ 2: Cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ chiến đấu. Từ mọi vùng quê khác nhau, những con người xa lạ bỗng đứng lên theo tiếng gọi của Tổ quốc, cùng họp lại với nhau, trở thành một con người mới: Người lính: Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau Súng bên súng đầu sát bên đầu + Từ những phương trời xa lạ, họ đã hội tụ về đây vì một lí tưởng chung, cùng một mục đích cao cả: Chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc. + Hình ảnh "Súng bên súng, đầu sát bên đầu" là hình ảnh đẹp, mang ý nghĩa tượng trưng cho nhiệm vụ chiến đấu và lý tưởng cao đẹp. + Hình ảnh "đầu sát bên đầu" diễn tả sự đồng ý, đồng tâm, đồng lòng. + Điệp từ "súng" và "đầu" được nhắc lại hai lần như nhấn mạnh tình cảm gắn bó trong chiến đấu của người đồng chí. À Họ cùng nhau ra trận đánh giặc để bảo vệ đất nước, quê hương, giữ gìn nền độc lập, tự do, sự sống còn của dân tộc – "Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh" c. Cơ sở thứ ba: Cùng trải qua những khó khăn gian khổ, thiếu thốn. - Bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ Đồng chí! Chính trong những ngày thiếu thốn, khó khăn ấy mà từ "xa lạ" họ đã trở thành tri kỉ của nhau. + "Tri kỉ" là người bạn thân thiết hiểu rất rõ về ta, cùng nhau chia sẻ ngọt bùi. "Đồng chí" – hai tiếng ấy mới thiêng liêng làm sao! Nó diễn tả niềm tự hào, xúc động, cứ ngân vang lên mãi. Xúc động bởi đó là biểu hiện cao nhất của một tình bạn thắm thiết, đẹp đẽ. Còn tự hào bởi đó là tình cảm thiêng liêng, cao cả của những con người cùng chung chí hướng, cùng một ý nguyện, cùng một lí tưởng, ước mơ. "Đồng chí" - ấy là điểm hội tụ, là nơi kết tinh bao tình cảm đẹp: Tình giai cấp, tình bạn, tình người trong chiến tranh. Hai tiếng "đồng chí" bởi vậy mà giản dị, đẹp đẽ, sáng ngời và thiêng liêng. * Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội (10 câu tiếp) a. Trước hết, đồng chí là sự thấu hiểu và chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của nhau. Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính + Họ là những người lính gác tình riêng ra đi vì nghĩa lớn, để lại sau lưng mảnh trời quê hương với những băn khoăn, trăn trở. + Vì nghĩa lớn, các anh sẵn sàng từ giã những gì gắn bó thân thương nhất: "ruộng nương", "gian nhà", "giếng nước", "gốc đa".. + Hình ảnh "gian nhà không" đã diễn tả được cái nghèo về mặt vật chất trong cuộc sống gia đình của các anh. Đồng thời diễn tả sự thiếu vắng các anh – trụ cột của gia đình. + Lên đường đi chiến đấu, người lính chấp nhận sự hi sinh, tạm gạt sang một bên những tính toán riêng tư. + Hai chữ "mặc kệ" đã nói lên được cái kiên quyết dứt khoát mạnh mẽ của người ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, khi mục đích đã lựa chọn. + Hình ảnh thơ "giếng nước gốc đa nhớ người ra lính" : Hình ảnh thơ hoán dụ mang tính nhân hóa diễn tả một cách tinh tế tâm hồn người chiến sĩ, tô đậm sự gắn bó của người lính với quê nhà. + "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính" hay chính là tấm lòng của người ra đi không nguôi nhớ về quê hương. => Quê hương là nguồn động viên, an ủi, là sức mạnh tinh thần giúp người chiến sĩ vượt qua mọi gian lao, thử thách suốt một thời máu lửa, đạn bom. => Hình tượng người lính thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp hiện lên tràn đầy khí thế và ý chí kiên cường, quyết tâm ra đi để bảo vệ độc lập, tự do cho Tổ quốc. b. Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, chia sẻ những khó khăn thiếu thốn. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay - Bằng bút pháp tả thực, tác giả đã tái hiện chân thực những khó khăn thiếu thốn trong buổi đầu kháng chiến: Thiếu lương thực, thiếu vũ khí, quân trang, thiếu thuốc men.. + Người lính phải chịu "từng cơn ớn lạnh", những cơn sốt rét rừng hành hạ, sức khỏe giảm sút.. - Sử dụng thủ pháp liệt kê: "Áo rách vai, quần mảnh vá, chân không giày" để miêu tả một cách chân thực, rõ nét về những thiếu thốn của người lính. - Song họ vẫn giữ được tinh thần lạc quan cách mạng: + "Miệng cười buốt giá": Làm ấm lên, sáng lên tinh thần lạc quan của người chiến sĩ trong gian khổ. + "Tay năm lấy bàn tay" : Cái nắm tay lại thể hiện tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Những cái bắt tay truyền cho nhau hơi ấm, niềm tin và sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Cái nắm tay nhau ấy còn là lời hứa hẹn lập công. à Với những khó khăn, gian khổ đầy khốc liệt nhưng cuối cùng, sức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ vượt qua tất cả. * Bức tượng đài của tình đồng chí Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí được xây dựng trên nền không gian và thời gian vô cùng đặc biệt. Bài thơ khép lại với bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội, là biểu tượng cao đẹp về cuộc đời người chiến sĩ: Đêm nay rừng hoang sương muối + Thời gian: Đêm. + Không gian: Rừng hoang sương muối lạnh lẽo. + Hoàn cảnh: Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới. - Trên nền thực ấy, hình ảnh những người lính xuất hiện trong tâm thế: Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới + "Đứng cạnh bên nhau" - Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. + Hình ảnh "chờ giặc tới" cho thấy tư thế chủ động, hiên ngang và sẵn sàng chiến đấu. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút "chờ giặc tới". + Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả.. * Hình ảnh thơ "đầu súng trăng treo" - Câu kết là một hình ảnh thơ rất đẹp: Đầu súng trăng treo. + Hình ảnh "đầu súng trăng treo" là hình ảnh tả thực; vừa là hình ảnh biểu tượng cho tâm hồn lãng mạn, yêu tự do. + Về ý nghĩa của hình ảnh này có thể hiểu: Đêm khuya, trăng tà, cả cánh rừng ngập chìm trong sương muối. Trăng lơ lửng trên không, chiếu ánh sáng qua lớp sương mờ trắng, đục. Bầu trời như thấp xuống, trăng như sà xuống theo. Trong khi đó, người chiến sĩ khoác súng trên vai, đầu súng hướng lên trời cao như chạm vào vầng trăng và trăng như treo trên đầu súng. + "Trăng" là biểu tượng cho vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, là sự sống thanh bình. + "Súng" là hiện thân cho cuộc chiến đấu gian khổ, hi sinh. + Súng và trăng, cứng rắn và dịu hiền. Súng và trăng, chiến sĩ và thi sĩ. À Như vậy, sự kết hợp hai yếu tố, hiện thực và lãng mạn đã tạo nên cái vẻ đẹp độc đáo cho hình tượng thơ. 4. Mở rộng, liên hệ tác phẩm cùng chủ đề, đề tài Nếu Đồng chí là hình ảnh của anh lính nông dân chưa biết chữ thời kì đầu kháng Pháp thì người lính trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính là một hóa thân khác. Họ là những thanh niên học sinh đã qua 20 năm dưới mái trường Miền Bắc đi chiến đấu, giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước. Người chiến sĩ trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính không mang đặc điểm như đã nói ở trên tuy vẫn cùng bốn phương hội tụ, với tất cả sự trong sáng, hồn nhiên, vô tư. Họ, những người chiến sĩ lái xe, những chiếc xe từ trong bom đạn: "đã về đây họp thành tiểu đội: Không có kính rồi xe không có đèn, không có mui xe".. Bởi vì: "Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi". Nên phải chịu bao gian khổ: gió, bụi, mưa xối xả song: Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim Tình đồng chí, đồng đội trong bài thơ của Phạm Tiến Duật có cái tên chung là ta, chúng ta . Tất cả đều là đồng chí: Trẻ, khỏe, dũng cảm bất chấp nguy hiểm. Không có kính không phải vì xe không có kính / bom giật bom rung kính vỡ đi rồi . Nhưng: Ung dung buồng lái ta ngồi/ Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng.. /Bụi phun tóc trắng.. cười ha ha / Mưa tuôn.. mau thôi / Gặp bè bạn.. kính vỡ rồi / Họ không cần nhiều tìm hiểu, không cần phải đồng cảnh ngộ, với họ từ trong bom rơi.. họp thành tiểu đội . Nếu hình ảnh người chiến sĩ trong bài Đồng chí là một bức tượng đài: Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới/ Đầu súng trăng treo thì người lính trong thơ Phạm Tiến Duật là một tổ hợp của những khuôn mặt trai trẻ, hồn nhiên. Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật là hai tiêu điểm trong các tiêu điểm của hình tượng người lính - Anh bộ đội Cụ Hồ mà thơ ca dựng lên từ 30 năm chiến đấu gian khổ đến ngày toàn thắng 1975. Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước Mà lòng phơi phới dậy tương lai 5. Đánh giá Bài thơ kết thúc nhưng lại mở ra những suy nghĩ mới trong lòng người đọc. Bài thơ đã làm sống lại một thời khổ cực của cha anh ta, làm sống lại chiến tranh ác liệt. Bài thơ khơi gợi lại những kỉ niệm đẹp, những tình cảm tha thiết gắn bó yêu thương mà chỉ có những người đã từng là lính mới có thể hiểu và cảm nhận hết được. Với nhiều hình ảnh chọn lọc, từ ngữ gợi cảm mà lại gần gũi thân thuộc, biện pháp sóng đôi được sử dụng thành công kết hợp với ngôn ngữ bình dị mà gần gũi. Bài thơ đã ca ngợi tình đồng chí hết sức thiêng liêng, như là một ngọn lửa vẫn cháy mãi, bập bùng không bao giờ tắt, ngọn lửa thắp sáng đêm đen của chiến tranh. III. Kết bài Chân dung những người lính vệ quốc trong những ngày đầu kháng chiến chống Pháp hiện lên thật đẹp đẽ qua những vần thơ mộc mạc, chân tình mà gợi nhiều suy tưởng. Họ gặp nhau trên cùng một con đường cách mạng, tình đồng chí như đã thắt chặt hơn bằng một sợi dây yêu thương vô hình. Tình đồng chí ấy có lẽ sẽ sống mãi với quê hương, với Tổ quốc, với thế hệ hôm qua, hôm nay và mai sau. Bài thơ xứng đáng là một trong những tác phẩm thi ca xuất sắc về đề tài người lính cách mạng của văn học Việt Nam.