Tiếng Trung Dịch bài khóa - Bài 9: 我进不去了 (Tôi không vào được) , Boya sơ cấp tập 2

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi khiet le, 13 Tháng bảy 2022.

  1. khiet le

    Bài viết:
    202
    Bài 9: Tôi không vào được

    我进不去了

    张红:李军, 你的腿怎么了? 为什么一拐一拐的?

    李军:嗐, 别提了, 都因为钥匙.

    张红:什么钥匙?

    李军:房间钥匙. 我忘了带钥匙, 进不去宿舍了.

    张红: 那你的腿怎么这样了?

    李军:足球比赛马上要开始了, 我怕来不及, 就从窗户爬进去了.

    张红:你们的房间在三层, 你怎么爬进去的?

    李军:我们隔壁是水房. 我从水房窗户爬进去的.

    张红: 那多危险啊!

    李军:还算顺利. 不过往房间里跳时, 一下子摔倒了, 你看, 就变成现在这个样子了.

    *Phiên âm:

    Zhāng hóng: Lǐ jūn, nǐ de tuǐ zěnmeliǎo? Wèishéme yī guǎi yī guǎi de?

    Lǐ jūn: Hài, biétíle, dōu yīnwèi yàoshi.

    Zhāng hóng: Shénme yàoshi?

    Lǐ jūn: Fángjiān yàoshi. Wǒ wàngle dài yàoshi, jìn bù qù sùshèle.

    Zhāng hóng: Nà nǐ de tuǐ zěnme zhèyàngle?

    Lǐ jūn: Zúqíu bǐsài mǎshàng yào kāishǐle, wǒ pà láibují, jìu cóng chuānghù pá jìnqùle.

    Zhāng hóng: Nǐmen de fángjiān zài sān céng, nǐ zěnme pá jìnqù de?

    Lǐ jūn: Wǒmen gébì shì shuǐ fáng. Wǒ cóng shuǐ fáng chuānghù pá jìnqù de.

    Zhāng hóng: Nà duō wéixiǎn a!

    Lǐ jūn: Hái sùan shùnlì. Bùguò wǎng fángjiān lǐ tìao shí, yīxìa zi shuāi dǎo le, nǐ kàn, jìu bìan chéng xìanzài zhège yàngzile.

    *Dịch:

    TrươngHồng: Lý Quân, chân của cậu làm sao thế? Tại sao lại đi tập tễnh vậy?

    Lý Quân: Haizz, đừng nhắc nữa, đều tại chìa khóa.

    Trương Hồng: Chìa khóa gì?

    Lý Quân: Chìa khóa phòng. Tớ quên mang chìa khóa, không vào được phòng kí túc xá rồi.

    Trương Hồng: Vậy sao chân của cậu sao lại như thế này?

    Lý Quân: Cuộc thi đá bóng sắp bắt đầu rồi, tớ sợ đến không kịp, nên trèo từ cửa sổ vào.

    Trương Hồng: Phòng của các cậu ở tầng 3, cậu làm sao mà trèo vào được?

    Lý Quân: Cạnh phòng bọn tớ là phòng để nước. Tớ trèo từ cửa sổ phòng để nước vào.

    Trương Hồng: Vậy nguy hiểm lắm á!

    Lý Quân: Vẫn còn tính là thuận lợi. Nhưng mà lúc nhảy vào trong phòng, bỗng chốc bị té, cậu xem, cứ thế biến thành cái dáng vẻ này đây.


    * Đoạn thứ 2

    有一个人眼睛近视, 常常看不清楚东西. 一天, 他回家后, 脱下衬衫挂在墙上, 可是衣服掉在了地上, 原来那个地方没有钉子, 是一只苍蝇, 苍蝇就立刻飞走了. 夜里, 有只蚊子飞来飞去, 他睡不着觉, 就爬起来打蚊子. 他看到墙上落着一只蚊子, 就轻轻地走过去, 一巴掌打了下去. 突然, 他感到手非常疼. 原来墙上是一个钉子, 不是蚊子.

    * Phiên âm:

    Yǒuyīgèrén yǎnjīng jìnshì, chángcháng kàn bù qīngchǔ dōngxī. Yītiān, tā húi jiā hòu, tuō xìa chènshān gùa zài qíang shàng, kěshì yīfú dìao zàile dìshàng, yúanlái nàgè dìfāng méiyǒu dīngzi, shì yī zhǐ cāngyíng, cāngyíng jìu lìkè fēi zǒule. Yèlǐ, yǒu zhǐ wén zǐ fēi lái fēi qù, tā shùi bùzháo jué, jìu pá qǐlái dǎ wénzi. Tā kàn dào qíang shàng luòzhe yī zhǐ wénzi, jìu qīng qīng de zǒu guòqù, yī bāzhang dǎle xìaqù. Túrán, tā gǎndào shǒu fēicháng téng. Yúanlái qíang shàng shì yī gè dīngzi, bùshì wénzi.

    * Dịch:

    Có một người bị cận thị, thường không nhìn rõ được đ vật. Vào một ngày, sau khi anh ấy về nhà, cởi chiếc áo sơ mi ra treo lên trên tường, nhưng mà cái áo lại rơi xuống đất, thì ra cái nơi đó không có đinh, là một con ruồi, con ruồi ngay lập tức bay đi rồi. Trong đêm, có một con muỗi bay qua bay lại, anh ấy không ngủ được, liền bò dậy đập muỗi. Anh ấy nhìn thấy trên tường có đậu 1 con muỗi, thì nhẹ nhàng đi đến, một bàn tay đập xuống. Đột nhiên, anh ấy cảm thấy tay rất đau. Thì ra trên tường là một cái đinh, không phải là con muỗi.

    * Bài đọc thêm:


    有三个人, 名叫张三, 李四和王五, 都是近视眼, 常常看不清楚东西, 但是他们都不愿意承认. 一天, 他们听说有座庙第二天早上要挂一块新匾, 就约好去看. 谁能看清楚匾上的字, 就说明谁的眼睛最好. 张三晚上睡不着, 就爬起来跑到庙里, 问庙里的人匾上的字是什么, 那个人告诉了他. 李四也睡不着, 也爬起来去问庙里的人匾上写的字, 而且他还问了是谁写的字. 王五和张三, 李四一样, 也去问了匾上的字, 还问了写匾的年月日. 第二天, 他们三个人一见面, 每个人都说看清了匾上的字, 但是他们旁边的人都笑了起来, 因为新匾还没挂出来呢.

    * Phiên âm:

    Yǒusān gèrén, míng jìao zhāng sān, lǐ sì hé wáng wǔ, dōu shì jìnshì yǎn, chángcháng kàn bù qīngchǔ dōngxī, dànshì tāmen dōu bù yùanyì chéngrèn. Yītiān, tāmen tīng shuō yǒu zuò mìao dì èr tiān zǎoshang yào gùa yīkùai xīn biǎn, jìu yuē hǎo qù kàn. Shéi néng kàn qīngchǔ biǎn shàng de zì, jìu shuōmíng shéi de yǎnjīng zùi hǎo. Zhāng sān wǎnshàng shùi bùzháo, jìu pá qǐlái pǎo dào mìao lǐ, wèn mìao lǐ de rén biǎn shàng de zì shì shénme, nàgèrén gàosùle tā. Lǐ sì yě shùi bùzháo, yě pá qǐlái qù wèn mìao lǐ de rén biǎn shàng xiě de zì, érqiě tā hái wènle shì shéi xiě de zì. Wáng wǔ hé zhāng sān, lǐ sìyī yàng, yě qù wènle biǎn shàng de zì, hái wènle xiě biǎn de nían yue rì. Dì èr tiān, tāmen sān gèrén yī jìanmìan, měi gè rén dōu shuō kàn qīngle biǎn shàng de zì, dànshì tāmen pángbiān de rén dōu xìaole qǐlái, yīnwèi xīn biǎn hái méi gùa chūlái ne.

    * Dịch:

    Có ba người, tên là Trương Tam, Lý Tứ và Vương Ngũ, đều là bị cận thị, thường không thấy rõ được đồ vật, nhưng họ đều không nguyện ý thừa nhận. Vào một ngày, họ nghe nói có một ngôi miếu muốn treo 1 tấm biển mới vào buổi sáng ngày mai, thì hẹn nhau đi xem. Ai có thể nhìn rõ chữ trên tấm biển, thì chứng minh mắt của người đó tốt nhất. Buổi tối Trương Tam ngủ không được, thì liền bò dậy chạy đến miếu, hỏi người trong miếu chữ trên biển là gì, người đó đã nói với ông ta. Lý Tứ cũng ngủ không được, cũng bò dậy đi hỏi người trong miếu chữ trên biển là gì, hơn nữa ông ta còn hỏi chữ là do ai viết. Vương Ngũ và Trương Tam, Lý Tứ như nhau, cũng đi hỏi chữ trên bảng là gì, còn hỏi ngày tháng năm viết ra tấm biển. Hôm sau, ba người họ vừa mới gặp mặt, mỗi người đều nói đã nhìn rõ chữ trên tấm biển rồi, nhưng mà những người bên cạnh họ đều cười rộ lên, tại vì tấm biển mới còn chưa được treo ra nữa.

    Hết.
     
    chiqudoll thích bài này.
Trả lời qua Facebook
Đang tải...