Bài 8: 比赛很精彩 Trận đấu rất tuyệt 玛丽:今天的足球比赛怎么样? 李军:非常精彩. 玛丽:你们赢了? 大卫: 没有. 玛丽:那一定是输了. 李军:也没有, 二比二, 踢平了. 大卫: 都怪我, 浪费了那么好的射门机会. 要是踢进去, 胜利 就是我们的了. 玛丽:踢平已经很不简单了. 走, 今天我请你们吃饭. 大卫:明天踢完再一块儿请把. 我有点儿累, 想回宿舍洗个澡, 休息一下 儿. 玛丽: 明天的对手是谁? 李军:数学系, 听说挺厉害的. 玛丽: 没关系, 明天我和安娜去给你们加油. 李军:太好了, 有你们在, 我们一定能赢. * Phiên âm: Mǎlì: Jīntiān de zúqíu bǐsài zěnme yàng? Lǐ jūn: Fēicháng jīngcǎi. Mǎlì: Nǐmen yíngle? Dà wèi: Méiyǒu. Mǎlì: Nà yīdìng shì shūle. Lǐ jūn: Yě méiyǒu, èr bǐ èr, tī píngle. Dà wèi: Dōu gùaiwǒ, làngfèile nàme hǎo de shèmén jīhùi. Yàoshi tī jìnqù, shènglì jìushì wǒmen dele. Mǎlì: Tī píng yǐjīng hěn bù jiǎndānle. Zǒu, jīntiān wǒ qǐng nǐmen chīfàn. Dà wèi: Míngtiān tī wán zài yīkùai er qǐng bǎ. Wǒ yǒudiǎn er lèi, xiǎng húi sùshè xǐ gè zǎo, xiūxí yīxìa er. Mǎlì: Míngtiān de dùishǒu shì shéi? Lǐ jūn: Shùxué xì, tīng shuō tǐng lìhài de. Mǎlì: Méiguānxì, míngtiān wǒ hé ānnà qù gěi nǐmen jiāyóu. Lǐ jūn: Tài hǎole, yǒu nǐmen zài, wǒmen yīdìng néng yíng. *Dịch: Mary: Trận thi đá bóng hôm nay như thế nào rồi á? Lý Quân: Vô cùng tuyệt. Mary: Các bạn thắng rồi sao? David: Không có. Mary: Vậy nhất định là thua rồi. Lý Quân: Cũng không phải, 2 đọ 2, đá hòa rồi. David: Đều tại mình, đã lãng phí một cơ hội sút bóng tốt như thế. Nếu như đá vào, thắng lợi chính là của chúng ta rồi. Mary: Đá hòa thì đã là không đơn giản rồi. Đi, hôm nay mình mời các bạn ăn cơm. David: Ngày mai đá xong cùng đi một lượt luôn. Mình có chút mệt, muốn về ký túc xá tắm, rồi nghỉ ngơi một chút. Mary: Đối thủ ngày mai là ại? Lý Quân: Khoa toán học, nghe nói rất lợi hại. Mary: Không sao, ngày mai mình và An Na sẽ đi cổ vũ cho các bạn. Lý Quân: Quá tốt rồi! Có các bạn đến, tụi mình nhất định có thể thắng. Đoạn văn thứ 2: 早上闹钟响了, 可是我没听见, 醒来一看, 已经是七点四十了. 我急忙从床上爬起来, 到楼下一推自行车, 没气了. 没办法, 我只好扔下自行车, 跑到公共汽车站, 发现没辆车都是满满的, 我好不容易才挤了上去, 可是车刚走了两站就坏了. 我只好下来, 打了一辆出租车, 倒霉的是又堵车了, 慢的像乌龟爬. 就这样, 我终于迟到了. * Phiên âm: Zǎoshang nàozhōng xiǎngle, kěshì wǒ méi tīngjìan, xǐng lái yī kàn, yǐjīng shì qī diǎn sìshíle. Wǒ jímáng cóng chúangshàng pá qǐlái, dào lóu xìa yī tuī zìxíngchē, méi qìle. Méi bànfǎ, wǒ zhǐhǎo rēng xìa zìxíngchē, pǎo dào gōnggòng qìchē zhàn, fāxìan méi lìang chē dōu shì mǎn mǎn de, wǒ hǎobù róngyì cái jǐle shàngqù, kěshì chē gāng zǒule liǎng zhàn jìu hùaile. Wǒ zhǐhǎo xìalái, dǎle yī lìang chūzū chē, dǎoméi de shì yòu dǔchēle, màn de xìang wūguī pá. Jìu zhèyàng, wǒ zhōngyú chídàole. *Dịch: Buổi sáng đồng hồ báo thức đã reo rồi, nhưng mà tôi lại không nghe thấy, tỉnh lại vừa nhìn, thì đã là 7 giờ 40 phút rồi. Tôi vội vàng bò từ trên giường xuống, đi đến lầu dưới đẩy chiếc xe đạp, nhưng lại không có hơi rồi. Không có cách nào khác, tôi chỉ đành để lại chiếc xe đạp, rồi chạy đến trạm xe buýt công cộng, phát hiện mỗi chiếc xe đều đã đầy cả, tôi thật không dễ dàng mới có thể chen lên, nhưng mà xe mới chạy được 2 trạm thì hư rồi. Tôi chỉ đành xuống xe, bắt một chiếc xe tatxi, xui xẻo hơn là lại kẹt xe rồi, chậm như rùa bò. Cứ như thế, tôi cuối cùng đã trễ rồi. * Bài đọc thêm: 上周末, 留学生队和中文系学生队举行了一场足球比赛. 大卫和李军都参加了, 玛丽和安娜去给他们加油. 大家都踢得很不错, 比赛也很精彩. 比赛的结果是两个队二比二踢平了, 没有输赢. 在那天的比赛中, 李军非常厉害, 踢进了两个球. 大卫踢得也不错, 不过, 他错过了一次射门的机会, 他觉得很后悔. * Phiên âm: Shàng zhōumò, líuxuéshēng dùi hé zhōngwén xì xuéshēng dùi jǔxíngle yī chǎng zúqíu bǐsài. Dà wèi hé lǐ jūn dōu cānjiāle, mǎlì hé ānnà qù gěi tāmen jiāyóu. Dàjiā dōu tī dé hěn bùcuò, bǐsài yě hěn jīngcǎi. Bǐsài de jiéguǒ shì liǎng gè dùi èr bǐ èr tī píngle, méiyǒu shūyíng. Zài nèitiān de bǐsài zhōng, lǐ jūn fēicháng lìhài, tī jìnle liǎng gè qíu. Dà wèi tī dé yě bùcuò, bùguò, tā cuòguòle yīcì shèmén de jīhùi, tā juédé hěn hòuhuǐ. * Dịch: Tuần trước, đội lưu học sinh và đội toán học đã tiến hành một cuộc thi đá bóng. David và Lý Quân đều tham gia, Mary và Anna đã đi cổ vũ cho họ. Mọi người đều thi rất tốt, trận đấu rất tuyệt. Kết quả của trận đấu là hai đội đá hòa nhau 2 - 2, không có thắng thua. Trong trận đấu hôm đó, Lý Quân vô cùng lợi hại, đã đá vào 2 trái. David cũng rất tốt, nhưng mà, anh ấy đã bỏ lỡ một lần cơ hội sút bóng, anh ấy cảm thấy rất hối hận.