Tiếng Trung Dịch bài khóa - Bài 25: 点心小姐 (Cô gái bán điểm tâm) , boya sơ cấp tập 2

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi khiet le, 28 Tháng tám 2022.

  1. khiet le

    Bài viết:
    202
    Bài 25: Cô Gái Bán Điểm Tâm

    点心小姐

    上大学的时候, 我在一家商店里打工, 负责买点心和咖啡. 在这家商店附近, 有一个公共汽车站, 所以商店的生意很好. 每天我都早早地收拾好桌子, 摆好椅子, 耐心地等着客人来.

    每天下午四点钟左右, 总有一大群中小学生来这儿喝咖啡.

    过了一段时间以后, 我渐渐地和他们熟了起来, 他们也喜欢和我聊天儿. 年纪大一些的女孩子, 总是悄悄地给我讲她们的男朋友;较小一点儿的, 会告诉我校园里的一些事情. 他们一边吃一边聊, 一直等到公共汽车开来了, 才高高兴兴地离开.

    我和他们相处得很好, 就像是很亲密的朋友. 有人丢了车票, 我就会替他买一张. 当然, 第二天他就会把钱还给我. 汽车来晚了, 他们还会用店里的电话告诉父母一切都好, 让他们放心.

    一个星期六的下午, 店里来了一位看起来很严肃的先生. 我问他: "有什么事吗?" 他淡淡一笑, 说: "我是来向你表示感谢的. 我知道我的孩子和点心小姐在一起时, 他们会安全的. 你很了不起, 谢谢你!"

    于是我有了一个外号, 就是 "点心小姐".

    又有一天, 我在店里接到一个电话, 是一位夫人打来的, 声音听起来有些着急: "我在找我的双胞胎女儿, 她还没有回家. 她们是不是在你的店里?"

    "对, 她们是在我这儿, 要我替您捎个电话吗?"

    "好, 好, 那就太感谢你了."

    几年以后, 我离开了这家商店. 后来, 我有了自己的孩子. 我发现他们也常常得到别人的帮助. 有一天深夜, 一位公共汽车司机一直陪着我的女儿, 直到我开车去接她.

    于是, 我知道, 她也遇到了一位真正的 "点心小姐".

    (选自《读者》, 编译:邓笑)​

    * Phiên âm:

    Shàng dàxué de shíhòu, wǒ zài yījiā shāngdìan lǐ dǎgōng, fùzé mǎi diǎnxīn hé kāfēi. Zài zhè jiā shāngdìan fùjìn, yǒuyīgè gōnggòng qìchē zhàn, suǒyǐ shāngdìan de shēngyì hěn hǎo. Měitiān wǒ dū zǎozǎo de shōushí hǎo zhuōzi, bǎihǎo yǐzi, nàixīn dì děngzhe kèrén lái.

    Měitiān xìawǔ sì diǎn zhōng zuǒyòu, zǒng yǒu yī dàqún zhōng xiǎoxuéshēng lái zhè'er hē kāfēi.

    Guò le yīdùan shíjiān yǐhòu, wǒ jìanjìan de hé tāmen shúle qǐlái, tāmen yě xǐhuān hé wǒ líaotiān er. Níanjì dà yīxiē de nǚ háizi, zǒng shì qiāoqiāo de gěi wǒ jiǎng tāmen de nán péngyǒu; jìao xiǎo yīdiǎn er de, hùi gàosù wǒ xìaoyúan lǐ de yīxiē shìqíng. Tāmen yībiān chī yībiān líao, yīzhí děngdào gōnggòng qìchē kāi láile, cái gāo gāoxìng xìng de líkāi.

    Wǒ hé tāmen xiāngchǔ dé hěn hǎo, jìu xìang shì hěn qīnmì de péngyǒu. Yǒurén diūle chēpìao, wǒ jìu hùi tì tā mǎi yī zhāng. Dāngrán, dì èr tiān tā jìu hùi bǎ qían hái gěi wǒ. Qìchē lái wǎnle, tāmen hái hùi yòng dìan lǐ de dìanhùa gàosù fùmǔ yīqiè dōu hǎo, ràng tāmen fàngxīn.

    Yīgè xīngqílìu de xìawǔ, dìan lǐ láile yī wèi kàn qǐlái hěn yánsù de xiānshēng. Wǒ wèn tā: "Yǒu shé me shì ma?" Tā dàndàn yīxìao, shuō: "Wǒ shì lái xìang nǐ biǎoshì gǎnxiè de. Wǒ zhīdào wǒ de háizi hé diǎnxīn xiǎojiě zài yīqǐ shí, tāmen hùi ānquán de. Nǐ hěn liǎobùqǐ, xièxiè nǐ!"

    Yúshì wǒ yǒule yīgè wài hào, jìushì "diǎnxīn xiǎojiě".

    Yòu yǒu yītiān, wǒ zài dìan lǐ jiē dào yīgè dìanhùa, shì yī wèi fūrén dǎ lái de, shēngyīn tīng qǐlái yǒuxiē zhāojí: "Wǒ zài zhǎo wǒ de shuāngbāotāi nǚ'ér, tā hái méiyǒu húi jiā. Tāmen shì bùshì zài nǐ de dìan lǐ?"

    "Dùi, tāmen shì zài wǒ zhè'er, yào wǒ tì nín shāo gè dìanhùa ma?"

    "Hǎo, hǎo, nà jìu tài gǎnxiè nǐle."

    Jǐ nían yǐhòu, wǒ líkāile zhè jiā shāngdìan. Hòulái, wǒ yǒule zìjǐ de háizi. Wǒ fāxìan tāmen yě chángcháng dédào biérén de bāngzhù. Yǒu yītiān shēnyè, yī wèi gōnggòng qìchē sījī yīzhí péizhe wǒ de nǚ'ér, zhídào wǒ kāichē qù jiē tā.

    Yúshì, wǒ zhīdào, tā yě yù dàole yī wèi zhēnzhèng de "diǎnxīn xiǎojiě".

    (Xuǎn zì "dúzhě", biānyì: Dèng xìao)


    * Dịch:

    Lúc học đại học, tôi có làm thuê tại một cửa tiệm, phụ trách bán điểm tâm và cà phê. Ở gần cửa tiệm này, có một trạm xe buýt công cộng, vì thế việc làm ăn trong tiệm rất tốt. Mỗi ngày, tôi đều đến sớm để lau dọn bàn, và sắp xếp ghế, rồi đợi khách đến.

    Khoảng 4 giờ chiều mỗi ngày, đều có một nhóm học sinh trung học và tiểu học đến chỗ này uống cà phê.

    Sau khi qua một đoạn thời gian, tôi dần dần cùng với chúng nó trở nên thân thiết hơn, tụi nó cũng rất thích cùng tôi trò chuyện. Những cô gái có tuổi lớn một chút, thì luôn khe khẽ kể cho tôi nghe về người bạn trai của họ; tuổi tác nhỏ hơn chút, thì sẽ nói cho tôi biết những câu chuyện trong trường. Tụi nó vừa ăn vừa trò chuyện, đến lúc đợi được xe buýt đến, thì mới vui vẻ rời khỏi.

    Quan hệ của tôi với tụi nó rất tốt, giống như bạn bè thân thiết vậy. Có đứa làm mất vé xe, tôi sẽ giúp đứa đó mua một tấm mới. Đương nhiên, vào ngày hôm sau người đó sẽ trả lại tiền cho tôi. Xe buýt tới muộn rồi, thì họ sẽ dùng điện thoại trong tiệm gọi về nói cho cha mẹ biết tất cả đều ổn, để cha mẹ yên tâm.

    Một buổi chiều thứ 6, trong tiệm đã đến một vị khách trông rất nghiêm túc. Tôi hỏi anh ấy: "Có việc gì không ạ?" Anh ấy liền cười nhạt, nói: "Tôi đến đây là để biểu đạt lòng biết ơn đối với cô. Tôi biết con của tôi khi ở cùng cô gái bán điểm tâm như cô đây, thì tụi nó sẽ an toàn. Cô rất giỏi, cảm ơn cô!"

    Vì thế tôi đã có một biệt danh chính là "Cô gái bán điểm tâm".

    Lại có một ngày, tôi ở trong cửa tiệm nhận được một cuộc điện thoại, là một người phụ nữ gọi đến, giọng nói nghe có vẻ rất lo lắng: "Chị đang tìm 2 đứa con gái sinh đôi của chị, tụi nó vẫn chưa có về nhà. Tụi nó có phải đang ở tiệm của em không?"

    "Dạ đúng ạ, bọn trẻ đang ở đây, có cần em thay chị nhắn hộ mấy câu không ạ?"

    "Được, được, vậy cảm ơn em nhiều lắm."

    Mấy năm sau, tôi đã rời khỏi tiệm này. Sau đó, tôi đã có con của chính mình. Tôi phát hiện tụi nó thường nhận được sự giúp đỡ của người khác. Vào buổi tối của một hôm, có một bác tài luôn ở bên cạnh tụi nó, đợi đến khi tôi lái xe đến đón bọn trẻ.

    Vì thế, tôi biết, bọn trẻ cũng đã gặp được một người "Cô gái bán điểm tâm" thật sự.

    (Trích từ ' Đọc giả ', biên dịch: Đặng Tiếu)

    * Bài đọc thêm (đã được sắp xếp hoàn chỉnh)

    让你久等了

    一个男孩和他的女朋友每次约会总是在一根大树下见面. 那个男孩因为工作的原因, 每次都会迟到. 每次迟到, 他的第一句话都是: "对不起, 让你久等了."

    但是那个女孩总是笑着对他说: "还好, 我也没有到很久."

    那个男孩开始以为是真的, 后来有一次他准时到了, 但是他故意在旁边等了一个小时才过去, 没想到, 那女孩还是笑着说出了同样的话. 他这才知道, 不管他迟到多久, 她都会对他说同样的话.

    后来, 他要去很远的地方工作, 临走前他与她约好, 如果很多年后他才能回来, 回来后如果找不到对方, 就记得到这棵大树下等.

    二十几年过去了男孩回来了. 一下飞机, 他就去了那棵大树下. 但是第一眼看到的全是商店, 还没完全走近, 他就失望了, 大树在哪里呢?

    他忽然看到不远处有人在卖烟, 于是他想, 买包烟抽吧. 买烟的时候, 他惊讶的发现, 那个卖烟的妇人就是他以前的女朋友.

    她一定是怕他回来找不到他, 又不知道他什么时候回来, 所以才决定在这个地方卖烟等他的. 他不知道该说些什么才好, 只好轻轻对她说: "对不起, 让你久等了."

    没想到他还是对他笑着说: "还好, 我也没有到很久."

    * Phiên âm:

    Ràng nǐ jiǔ děngle

    Yīgè nánhái hé tā de nǚ péngyǒu měi cì yuēhùi zǒng shì zài yī gēn dà shù xìa jìanmìan. Nàgè nánhái yīnwèi gōngzuò de yúanyīn, měi cì dūhùi chídào. Měi cì chídào, tā de dì yī jù hùa dōu shì: "Dùibùqǐ, ràng nǐ jiǔ děngle."

    Dànshì nàgè nǚhái zǒng shì xìaozhe dùi tā shuō: "Hái hǎo, wǒ yě méiyǒu dào hěnjiǔ."

    Nàgè nánhái kāishǐ yǐwéi shì zhēn de, hòulái yǒu yīcì tā zhǔnshí dàole, dànshì tā gùyì zài pángbiān děngle yīgè xiǎoshí cái guòqù, méi xiǎngdào, nà nǚhái háishì xìaozhe shuō chūle tóngyàng dehùa. Tā zhè cái zhīdào, bùguǎn tā chídào duōjiǔ, tā dūhùi dùi tā shuō tóngyàng dehùa.

    Hòulái, tā yào qù hěn yuǎn dì dìfāng gōngzuò, lín zǒu qían tā yǔ tā yuē hǎo, rúguǒ hěnduō nían hòu tā cáinéng húilái, húilái hòu rúguǒ zhǎo bù dào dùifāng, jìu jìdé dào zhè kē dà shù xìa děng.

    Èrshí jǐ nían guòqùle nánhái húiláile. Yīxìa fēijī, tā jìu qùle nà kē dà shù xìa. Dànshì dì yī yǎn kàn dào de quán shì shāngdìan, hái méi wánquán zǒu jìn, tā jìu shīwàngle, dà shù zài nǎlǐ ne?

    Tā hūrán kàn dào bù yuǎn chù yǒurén zài mài yān, yúshì tā xiǎng, mǎi bāo yān chōu ba. Mǎi yān de shíhòu, tā jīngyà de fǎ xìan, nàgè mài yān de fù rén jìushì tā yǐqían de nǚ péngyǒu.

    Tā yīdìng shì pà tā húilái zhǎo bù dào tā, yòu bù zhīdào tā shénme shíhòu húilái, suǒyǐ cái juédìng zài zhège dìfāng mài yān děng tā de. Tā bù zhīdào gāi shuō xiē shénme cái hǎo, zhǐhǎo qīng qīng dùi tā shuō: "Dùibùqǐ, ràng nǐ jiǔ děngle."

    Méi xiǎngdào tā háishì dùi tā xìaozhe shuō: "Hái hǎo, wǒ yě méiyǒu dào hěnjiǔ."


    * Dịch:

    Để em phải đợi lâu rồi

    Có một chàng trai mỗi lần hẹn họ với bạn gái đều là gặp mặt ở dưới một gốc cây lớn. Chàng trai đó vì nguyên nhân công việc, mà mỗi lần đều sẽ đến trễ. Mỗi lần đến trễ, câu nói đầu tiên của anh chàng ấy đều là: "Xin lỗi, để em phải đợi lâu rồi."

    Nhưng mà cô gái ấy lại luôn tươi cười và nói với anh chàng: "Không sao, em cũng đến chưa bao lâu."

    Chàng trai đó bắt đầu tưởng rằng đó là thật, sau đó có một lần anh ấy đã tới đúng giờ, nhưng anh ấy lại cố ý ở bên cạnh đợi đến 1 tiếng đồng hồ thì mới đi qua, không ngờ rằng, cô gái đó vẫn tươi cười rồi nói một câu nói như cũ. Anh ấy lúc này mới biết, cho dù anh ấy đến trễ bao lâu, thì cô gái ấy đều sẽ nói với anh ấy một câu nói như vậy.

    Sau này, anh ấy phải đi đến một nơi xa làm việc, trước khi đi anh ấy đã với cô gái hẹn ước, nếu như nhiều năm sau anh ấy mới có thể trở về, sau khi trở về nếu như không tìm được đối phương, thì hãy nhớ đến đợi ở dưới gốc cây lớn này.

    Hai mươi mấy năm sau, chàng trai ấy đã trở về. Vừa mới xuống máy bay, anh ấy liến đến cái gốc cây lớn đó. Nhưng mà đập vào mắt anh đều là cửa hàng, còn chưa đi đến gần, anh ấy đã thất vọng rồi, Cây lớn đó ở đâu rồi?

    Anh ấy đột nhiên nhìn thấy có người đang bán thuốc ở đằng xa, vì thế anh ấy nghĩ, mua một bao thuốc hút vậy. Lúc mua thuốc lá, anh ấy kinh ngạc phát hiện, vợ của người bán thuốc đó chính là bạn gái của anh ấy.

    Cô ấy nhất định là sợ anh ấy trở về, sẽ không tìm được anh ấy, lại không biết khi nào anh ấy trở về, cho nên mới quyết định ở lại nơi này bán thuốc đợi anh ấy. Anh ấy không biết nên nói những gì mới tốt, chỉ đành nhẹ nhàng nói với cô ấy: "Xin lỗi, để em phải đợi lâu rồi."

    Thực không ngờ cô ấy vẫn là tươi cười nói với anh ấy: "Không sao, em cũng đến chưa bao lâu."

    Chúc các bạn có một ngày vui vẻ!
     
    Thùy Minh, nntc6761, chiqudoll1 người nữa thích bài này.
Trả lời qua Facebook
Đang tải...