Bài 22: Một Cuộc Điện Thoại 一个电话 我儿子上初中三年级的时候, 他父亲去世了. 父亲去世后, 他的性格有了很大的变化, 学习成绩一天比一天差. 我想了各种办法帮助他, 但是我越想帮他, 他离我越远, 不愿意和我谈话. 学期结束时, 他已经缺课九十五次, 物理, 化学和外语考试都不及格. 这样看来, 他很有可能连初中都毕不了业. 我很着急, 用了各种各样的办法, 但是, 批评和表扬都没有用. 他还是老样子. 有一天, 我正在上班, 突然接到一个电话. 一个男人说他是学校的辅导老师: "我想和您谈谈张亮缺课的情况." 我把自己的苦恼和对儿子的爱都告诉了这个陌生人. 最后我说: "我爱儿子, 我不知道该怎么办. 看着他那个样子, 我很难过. 我想了各种办法, 想让他重新喜欢学校, 但是.. 唉, 这一切都没有作用, 我已经没有办法了." 我说完以后, 电话那头儿没有回答. 过了一会儿, 那位老师说: "谢谢您抽时间和我谈话." 说完就挂上了电话. 儿子的下次成绩单来了, 我高兴地看到他的学习有了很大的进步. 一年过去了, 儿子上了高中. 在一次家长会上, 老师表扬了他的进步. 回家的路上, 儿子问我: "妈妈, 还记得一年前那位给您打电话的辅导老师吗?" 我点了头. "那是我." 儿子说, "我本来是想和您开个玩笑的, 但是听了您的话, 我心里很难过. 那时候, 我才知道, 爸爸去世了, 您多不容易啊! 我下决心, 一定要成为您的骄傲. " * Phiên âm: Wǒ érzi shàng chū zhòng sān níanjí de shíhòu, tā fùqīn qùshìle. Fùqīn qùshì hòu, tā dì xìnggé yǒule hěn dà de bìanhùa, xuéxí chéngjī yītiān bǐ yītiān chā. Wǒ xiǎngle gè zhǒng bànfǎ bāngzhù tā, dànshì wǒ yuè xiǎng bāng tā, tā lí wǒ yuè yuǎn, bù yùanyì hé wǒ tánhùa. Xuéqí jiéshù shí, tā yǐjīng quē kè jiǔshíwǔ cì, wùlǐ, hùaxué hé wàiyǔ kǎoshì dōu bù jígé. Zhèyàng kàn lái, tā hěn yǒu kěnéng lían chūzhōng dōu bì bùliǎo yè. Wǒ hěn zhāojí, yòngle gè zhǒng gè yàng de bànfǎ, dànshì, pīpíng hé biǎoyáng dōu méiyǒu yòng. Tā háishì lǎo yàngzi. Yǒu yītiān, wǒ zhèngzài shàngbān, túrán jiē dào yīgè dìanhùa. Yīgè nánrén shuō tā shì xuéxìao de fǔdǎo lǎoshī: "Wǒ xiǎng hé nín tán tán zhāng lìang quē kè de qíngkùang." Wǒ bǎ zìjǐ de kǔnǎo hé dùi er zi de ài dū gàosùle zhège mòshēng rén. Zùihòu wǒ shuō: "Wǒ ài érzi, wǒ bù zhīdào gāi zěnme bàn. Kànzhe tā nàgè yàngzi, wǒ hěn nánguò. Wǒ xiǎngle gè zhǒng bànfǎ, xiǎng ràng tā chóngxīn xǐhuān xuéxìao, dànshì.. Āi, zhè yīqiè dōu méiyǒu zuòyòng, wǒ yǐjīng méiyǒu bànfǎle." Wǒ shuō wán yǐhòu, dìanhùa nà tóu er méiyǒu húidá. Guòle yīhuǐ'er, nà wèi lǎoshī shuō: "Xièxiè nín chōu shíjiān hé wǒ tánhùa." Shuō wán jìu gùa shàngle dìanhùa. Érzi de xìa cì chéngjī dān láile, wǒ gāoxìng de kàn dào tā de xuéxí yǒule hěn dà de jìnbù. Yī nían guòqùle, érzi shàngle gāozhōng. Zài yīcì jiāzhǎng hùi shàng, lǎoshī biǎoyángle tā de jìnbù. Húi jiā de lùshàng, érzi wèn wǒ: "Māmā, hái jìdé yī nían qían nà wèi gěi nín dǎ dìanhùa de fǔdǎo lǎoshī ma?" Wǒ diǎnle tóu. "Nà shì wǒ." Érzi shuō, "wǒ běnlái shì xiǎng hé nín kāi gè wánxìao de, dànshì tīngle nín dehùa, wǒ xīnlǐ hěn nánguò. Nà shíhòu, wǒ cái zhīdào, bàba qùshìle, nín duō bù róngyì a! Wǒ xìa juéxīn, yīdìng yào chéngwéi nín de jiāo'ào. * Dịch: Lúc con trai lên năm 3 của cấp 2, thì bố mất. Sau khi bố mất, tính cách của con trai đã có sự thay đổi rất lớn, thành tích học tập ngày càng tệ hơn. Tôi đã nghĩ rất nhiều cách để giúp đỡ con, nhưng tôi càng muốn giúp thì con cách tôi càng xa, không muốn nói chuyện cùng tôi. Lúc kết thúc học kì, nó đã vắng học 95 lần, môn vật lý, hóa học và ngoại ngữ đều thi không đat yêu cầu (không đủ điểm). Nếu như cứ như thế này, thi con có thể sẽ không tốt nghiệp nổi cấp 2. Tôi rất lo lắng, và đã dùng rất nhiều cách, nhưng mà cả phê bình và biểu dương đều không có tác dụng, con trai vẫn là cái dáng vẻ như cũ. Có một ngày, tôi đang làm việc, thì đột nhiên nhận được một cuộc gọi. Một người đàn ông nói anh ta là thầy phụ đạo của trường:" Tôi muốn nói với chị về tình hình học tập của Trương Lượng. " Tôi đã đem tình yêu và nỗi lòng của mình đối với con trai nói cho người lạ này nghe. Cuối cùng tôi nói:" Tôi yêu con trai, tôi không biết phải làm sao. Nhìn cái dáng vẻ ấy của con, tôi rất buồn. Tôi đã nghĩ ra rất nhiều cách, muốn khiến cho con có lại hứng thú đối với việc học, Nhưng mà.. vâng, tất cả những thứ này đều không có tác dụng, tôi đã không còn cách nào khác rồi. " Sau khi tôi nói xong, đầu dây bên kia không có trả lời. Qua một lát, vị thầy giáo đó nói:" Cảm ơn chị đã dành thời gian nói chuyện với tôi. "Nói xong thì đã cúp máy. Bảng điểm tiếp theo của con trai đã có, tôi rất vui khi nhìn thấy sự tiến bộ rất lớn này trong việc học tập của con trai. Một năm đã trôi qua, con trai đã lên cấp 3. Trong một lần họp phụ huynh, thầy giáo đã biểu dương sự tiến bộ của nó. Trên đường trở về nhà, con trai hỏi tôi:" Mẹ ơi, mẹ còn nhớ người thầy giáo phụ đạo đã gọi điện cho mẹ vào năm ngoái không? " Tôi gật đầu. " Đó là con ". Con trai nói," Con vốn dĩ muốn đùa với mẹ một chút, nhưng mà nghe những lời của mẹ, trong lòng con rất buồn. Lúc đó, con mới biết, ba mất rồi, mẹ thật sự đã vất vả rất nhiều! Con hạ quyết tâm, nhất định sẽ trở thành niềm kiêu hãnh của mẹ. " * Bài đọc thêm: 第一次打工 大学一年级的寒假, 我没有去旅行, 做了一个月的家教. 那是我第一次打工. 我的学生家里很有钱, 他也挺聪明, 但是他看起来很不开心, 学习成绩也不太好. 后来我才发现, 他的功课多的不得了: 物理, 化学, 法语, 电脑.. 课余时间被安排得满满的. 他只好整天整天地待在房间里学习, 渐渐地, 他失去了对学习的兴趣. 刚开始的时候, 他一点儿也不认真听讲, 不预习也不复习. 有一次, 他又没有做作业, 我决定批评他. 可是, 我刚批评了他一句, 他就故意大声地哭了起来. 他妈妈走进来, 十分不满地说:" 下次最好不要再发生这样的事儿了. " 我非常生气, 但是, 我不愿意放弃. 我下决心让这个孩子重新喜欢上学习, 不管遇到多大的困难, 我都要坚持下去. 后来, 我想了各种办法和他沟通, 了解他的想法, 慢慢地, 他开始相信我了, 我们的关系变得好起来了. 等寒假结束的时候, 我们两成了好朋友. 这个寒假的打工生活让我明白了两个道理:一是钱不一定能让我们幸福; 二是只要努力就一定能成功. 你们同意吗? * Phiên âm: Dì yīcì dǎgōng Dàxué yī níanjí de hánjìa, wǒ méiyǒu qù lǚxíng, zuòle yīgè yuè de jiājìao. Nà shì wǒ dì yī cì dǎgōng. Wǒ de xuéshēng jiālǐ hěn yǒu qían, tā yě tǐng cōngmíng, dànshì tā kàn qǐlái hěn bù kāixīn, xuéxí chéngjī yě bù tài hǎo. Hòulái wǒ cái fāxìan, tā de gōngkè duō de bùdéle: Wùlǐ, hùaxué, fǎyǔ, dìannǎo.. Kèyú shíjiān bèi ānpái dé mǎn mǎn de. Tā zhǐ hào zhěng tiān zhěng tiān dì dài zài fángjiān lǐ xuéxí, jìanjìan de, tā shīqùle dùi xuéxí de xìngqù. Gāng kāishǐ de shíhòu, tā yīdiǎn er yě bù rènzhēn tīngjiǎng, bù yùxí yě bù fùxí. Yǒu yī cì, tā yòu méiyǒu zuò zuo yè, wǒ juédìng pīpíng tā. Kěshì, wǒ gāng pīpíngle tā yījù, tā jìu gùyì dàshēng de kūle qǐlái. Tā māmā zǒu jìnlái, shífēn bùmǎn dì shuō:" Xìa cì zùi hǎo bùyào zài fāshēng zhèyàng de shì erle. " Wǒ fēicháng shēngqì, dànshì, wǒ bù yùanyì fàngqì. Wǒ xìa juéxīn ràng zhège háizi chóngxīn xǐhuān shàng xuéxí, bùguǎn yù dào duōdà de kùnnán, wǒ dū yào jiānchí xìaqù. Hòulái, wǒ xiǎngle gè zhǒng bànfǎ hé tā gōutōng, liǎojiě tā de xiǎngfǎ, màn man de, tā kāishǐ xiāngxìn wǒle, wǒmen de guānxì bìan dé hǎo qǐláile. Děng hánjìa jiéshù de shíhòu, wǒmen liǎng chéngle hǎo péngyǒu. Zhège hánjìa de dǎgōng shēnghuó ràng wǒ míngbáile liǎng gè dàolǐ: Yī shì qían bù yīdìng néng ràng wǒmen xìngfú; èr shì zhǐyào nǔlì jìu yīdìng néng chénggōng. Nǐmen tóngyì ma? * Dịch: Lần đầu tiên làm thuê Kì nghỉ đông của năm nhất đại học, tôi không có đi du lịch, mà làm một gia sư một tháng. Đó chính là lần đầu tiên tôi làm thuê. Nhà của học sinh tôi rất giàu có, em ấy rất thông minh, nhưng em ấy trông có vẻ không vui, thành tích học tập cũng không được cao lắm. Sau này tôi mới phát hiện, môn học của em ấy nhiều đến nổi không đếm xuể: Vật lý, Hóa học, Tiếng Pháp, Tin học.. Thời gian ngoài giờ học thì bị sắp xếp đến đầy hết. Em ấy chi đành ngồi trong phòng học cả ngày, dần dần, em ấy mất đi sự hứng thú đối với việc học. Lúc mới bắt đầu, em ấy một chút cũng không chăm chú nghe giảng, không chuẩn bị bài mới cũng không học bài cũ. Có một lần, em ấy lại không làm tập về nhà, tôi quyết định phê bình em ấy. Nhung mà, tôi vừa phê bình em ấy một câu, thì em ấy đã cố ý khóc to lên. Mẹ của em ấy chạy vào, rất không hài lòng mà nói:" Lần sau tốt nhất đừng để những chuyện như này phát sinh thêm lần nữa." Tôi rất tức giận, nhưng mà, tôi không muốn từ bỏ như vậy. Tôi hạ quyết tâm khiến em ấy thích học lại từ đầu, cho dù gặp phải khó khăn lớn như thế nào, tôi đều sẽ kiên trì đến cùng. Sau đó, tôi đã nghĩ rất nhiều cách để cùng với em ấy nói chuyện, hiểu được cách nghĩ của em ấy, dần dần, em ấy bắt đầu tin tưởng tôi rồi, mối quan hệ của chúng tôi đã trở nên tốt hơn. Đợi sau khi kết thúc kì nghỉ đông, hai chúng tôi đã trở thành bạn tốt của nhau. Cuộc sống làm thuê của kì nghỉ đông lần này đã khiến tôi hiểu được 2 đạo lý: Một là Tiền không nhất định sẽ làm cho bạn hạnh phúc; Hai là chỉ cần bạn nổ lực thì nhất định sẽ có thể thành công. Các bạn có đồng ý không? Chúc các bạn có một ngày vui vẻ!