Địa Lý Việt Nam: Bài 6 Lớp 12: Đất nước nhiều đồi núi

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Thanh Hà, 11 Tháng chín 2021.

  1. Thanh Hà

    Bài viết:
    48
    1. Đặc điểm chung của địa hình.

    a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.

    - Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ

    - Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ.

    - Tính trên phạm vi cả nước:

    + địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1ooom) chiếm tới 85% diện tích.

    + địa hình núi cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.

    b) Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng.

    - Cấu trúc đại hình gồm 2 hướng chính:

    + Hướng tây bắc - đông nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

    + Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam)

    - Địa hình nước ta:

    + Có sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam

    + Phân hóa đa dạng.


    2. Các khu vực địa hình.

    a) Khu vực đồi núi

    - Địa hình núi chia thành 4 vùng là:

    + Đông Bắc

    + Tây Bắc

    + Trường Sơn Bắc

    + Trường Sơn Nam

    - Phân tích từng vùng:

    + Đông Bắc:


    • Nằm ở phía Đông thung lũng sông Hồng với 4 cánh cung lớn, chụm lại ở Tam Đảo và mở ra về phía bắc và phía đông.
    • Cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. (Tìm trên ATLAT hoặc bản đồ trang 31 sách giáo khoa)
    • Địa hình:

    Thấp dần từ phía tây bắc xuống đông nam

    Những đỉnh cao trên 2000m nằm trên Thượng nguồn sông Chảy

    Giáp biến giới Việt - Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng

    Còn ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500-600m

    + Tây Bắc:

    • Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, cao nhất nước ta với 3 dải địa hình chạy cùng hướng Tây Bắc- Đông Nam
    • Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Phanxipang (3143m)
    • Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt Lào.
    • Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi.
    • Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng: Sông Mã, Sông Chu..

    + Trường Sơn Bắc :(thuộc Bắc trung bộ, từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã)

      • Các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc- đông nam

      • Thấp và hẹp ngang, được nâng ở hai đầu

    + Trường Sơn Nam:

      • Gồm các khối núi và cao nguyên

      • khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao và đồ sộ

      • Có những cao nguyên: Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh là các cao nguyên tương đối bằng phẳng, có các bậc độ cao khoảng 500-1000m và các bán bình nguyên xen đồi ở phía tây.

      • Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía đông, sườn dốc dựng chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển.

    -> Tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn đông tây của Trường Sơn Nam.

    - Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du

    + Địa hình phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy

    + Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa phía bắc và phía tây đồng bằng sông Hồng, thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.


    b) Khu vực đồng bằng

    - Chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ

    - Được chia thành hai loại:

    + Đồng bằng châu thổ sông

    + Đồng bằng ven biển

    * Đồng bằng châu thổ sông:

    - Gồm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

    - > Hai loại đồng bằng này đều được tạo thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa.

    - Đồng bằng sông Hồng:

    + Là đồng bằng châu thổ

    + Được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng vè hệ thống sông Thái Bình

    + Được con người khai phá từ lâu đời

    + S: Khoảng 15 nghìn km2

    + Địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển.

    + Bề mặt chia cắt thành nhiều ô -> do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa: Khu ruộng cao bạc màu, các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê được bồi phù sa hằng năm.

    - Đồng bằng sông Cửu Long:

    + Được bồi tụ phù sa hằng năm của hệ thống sông Mê Công

    + S: Khoảng 40 nghìn km2

    + Địa hình thấp, bằng phẳng hơn

    + Trên bề mặt không có đê nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt

    + Mùa lũ, nước ngập trên diện rộng

    + Mùa cạn, nước triều lấn mạnh

    + 2/3 diện tích là đất mặn, đất phèn. (Xem ở ATLAT -11 sẽ thấy rõ)

    + Có các vùng trũng lớn

    * Đồng bằng ven biển:

    - S: Khoảng 15 nghìn km2

    + Biển đóng vai trò chủ yếu của sự hình thành dải đồng bằng này

    + Vì vậy, đất thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông

    + Địa hình: Hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ

    + Một số đồng bằng được mở rộng ở các cửa sông lớn

    + Đồng bằng được phân chia làm ba dải

    • Giáp biển là cồn cát, đầm phá
    • Giữa là vùng thấp trũng
    • Dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng

    3. Thế mạnh và hạn chế

    a) Khu vực đồi núi

    - Thế mạnh

    + Khoáng sản: Nhiều loại có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt.. và các khoáng sản ngoại sinh như boxit, than đá, đá vôi..

    + Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở cho nền lâm – nông nghiệp nhiệt đới, rừng giàu về thành phần loài động thực vật.

    + Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn

    + Tiềm năng du lịch: Phát triển các loại du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, đặc biệt là du lịch sinh thái

    - Hạn chế

    + Địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc -> gây trở ngại cho giao thông, việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.

    + Mưa nhiều, độ dốc lớn, là nơi dễ xảy ra thiên tai

    b) Khu vực đồng bằng

    - Thế mạnh:

    + Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản

    + Cung cấp nguồn lợi thiên nhiên khác như thủy sản, khoáng sản và nông sản

    + Là nơi có điều kiện để tập trung thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại

    + Phát triển giao thông vận tải

    - Hạn chế: Các thiên tai thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản

    Lưu ý:

    Mình chỉ tóm tắt bài học trong sách giáo khoa để các bạn nắm rõ ý chính vậy nên các bạn vẫn nên đọc sách giáo khoa, nghe giáo viên giảng bài thật kĩ và những chỗ mình đánh dấu đỏ thì nhớ và đọc kĩ trong sách giáo khoa nhé.

    Chúc các bạn học tốt!
     
    Last edited by a moderator: 9 Tháng năm 2022
Trả lời qua Facebook
Đang tải...