Dàn ý tác phẩm Văn tế nghĩa sí Cần Giuộc

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Phương Thảo 2590, 27 Tháng mười 2021.

  1. Phương Thảo 2590

    Bài viết:
    8
    I. Mở bài

    - Giới thiệu tác giả "Nguyễn Đình Chiểu: Sinh ra trong gia đình nhà nho, cuộc đời ông là tấm gương sáng về nghị lực và đạo đức.

    - Đôi nét về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc (Nội dung và hoàn cảnh ra đời)

    - Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ được thể hiện qua tác phẩm:.

    II. Thân bài

    1. Phần lung khởi: Khái quát bối cảnh thời đại và lời khẳng định sự bất tử của người nông dân nghĩa sĩ

    +" Hỡi ôi! ": Câu cảm thán thể hiện niềm tiếc thương chân thành, thiết tha, thương tiếc

    +" Súng giặc đất rền ": Sự tàn phá nặng nề, giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân

    +" Lòng dân trời tỏ ": Đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước ⇒ Trời chứng giám

    - NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.

    ⇒ Lời khẳng định tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.

    2. Phần thích thực: Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc

    2.1 Nguồn gốc xuất thân của những người nghĩa sĩ

    - Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống)

    +" cui cút làm ăn ": Hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa

    - NT tương phản" chưa quen >< chỉ biết, vốn quen >< chưa biết.

    ⇒ tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng

    2.2 Lòng yêu nước nồng nàn

    - Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ ⇒ trông chờ tin quan ⇒ (thất vọng) ghét ⇒ căm thù ⇒ khởi nghĩa, đứng lên chống lại.

    ⇒ Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ

    - Thái độ đối với giặc: Căm ghét, căm thù đến tột độ

    - Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm

    ⇒ họ chiến đấu một cách tự nguyện: "Nào đợi đòi ai bắt.."

    2.3 Tinh thần chiến đấu hi sinh kiên cường bất khuất của người nông dân

    - Tinh thần chiến đấu tuyệt với: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà "mến nghĩa làm quân chiêu mộ"

    - Quân trang rất thô sơ: Một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử.

    - Lập được những chiến công đáng tự hào: "đốt xong nhà dạy đạo", "chém rớt đầu quan hai nọ"

    - "Đạp rào", "xô cửa", "liều mình", "đâm ngang", "chém ngược".: Động từ mạnh chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi

    ⇒ Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.

    3. Phần Ai vãn: Sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trước sự hi sinh của người nghĩa sĩ

    - Sự hi sinh của những người nông dân được nói đến một cách hình ảnh với niềm tiếc thương chân thành

    - Hình ảnh gia đình: Tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến.

    - Sự hi sinh của những người nông dân nghĩa sĩ để lại xót thương đau đớn cho tác giả, gia đình thân quyến, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả

    ⇒ Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử

    ⇒ Bút pháp trữ tình, nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân.

    4. Phần kết: Ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ

    - Tác giả khẳng định:"Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ: Danh tiếng nghìn năm còn lưu mãi

    - Ông cũng nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân

    - Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.

    ⇒ khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.

    III. Kết bài

    - Khái quát những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung của tác phẩm

    - Trình bày suy nghĩ - cảm nghĩ của bản thân về tác phẩm.

    Chúc mọi người thi tốt nha
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...