I – THỜI KÌ Ở MIỀN TÂY THANH HÓA (1418 – 1427) 1.1. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa - Lê Lợi là người yêu nước, thương dân, có uy tín lớn. - Trước cảnh nước mất, Lê Lợi tổ chức chiêu tập nghĩa sĩ, xây dựng lực lượng, xây dựng căn cứ Lam Sơn. - Khởi nghĩa được đông đảo nhân dân, nghĩa sĩ hưởng ứng, lực lượng tăng lên nhanh chóng. - Đầu năm 1416, Lê Lợi cùng 18 người tổ chức hội thề Lũng Nhai. - Năm 1418, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, tự xưng là Bình Định Vương. 1.2. Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn * Khó khăn: - Thiếu quân sỹ. - Thiếu lương thực. - Nhiều lần bị quân Minh tấn công, bao vây. + Năm 1418, Nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh lần 1. + Quân Minh huy động quân bắt Lê Lợi, Lê Lai liều chết cứu chủ tướng. + Năm 1421, quân Minh mở cuộc càn quét buộc nghĩa quân rút lên núi Chí Linh lần 2, nghĩa quân trải qua nhiều khó khăn. * Biện pháp giải quyết: - Năm 1423, Lê Lợi quyết định hòa hoãn với quân Minh. - Năm 1424 quân Minh trở mặt tấn công → rút lên núi Chí Linh lần 3 → khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới. II – GIẢI PHÓNG NGHỆ AN, TÂN BÌNH, THUẬN HÓA VÀ TIẾN QUÂN RA BẮC (1424 – 1426) 1.1. Giải phóng Nghệ An (năm 1424) - Nguyễn Chích đưa kế hoạch chuyển quân vào Nghệ An rồi quay ra đánh Đông Đô. - Nghĩa quân tiến vào miền Tây Nghệ An. - Các trận đánh lớn của ta: + Ngày 12 – 10 – 1414, tập kích đồn Đa Căng và giành thắng lợi. + Hạ thành Trà Lân. + Nghi binh, tập kích, tiêu diệt địch ở ải Khả Lưu, Bồ Ải. + Giải phóng Nghệ An, Diễn Châu, Thanh Hóa. 1.2. Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa (năm 1425) - Tháng 8 – 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy quân từ Nghệ An tiến vào đánh tan quân địch ở Tân Bình, Thuận Hóa. - Trong 10 tháng nghĩa quân giải phóng vùng đất rộng lớn từ Thanh Hóa đến đèo Hải Vân. - Quân Minh bị bao vây, cô lập. 1.3. Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vị hoạt động (cuối 1426) - Tháng 9 – 1426, Lê Lợi chia làm 3 đạo quân tiến quân ra Bắc. + Đạo thứ nhất tiến quân giải phóng Tây Bắc, ngăn chặn viện binh giặc từ Vân Nam. + Đạo thứ hai giải phóng hạ lưu sông Nhị, ngăn chặn đường rút quân của giặc từ Nghệ An về Đông Quan, chặn viện binh từ Quảng Tây sang. + Đạo thứ ba tiến thẳng ra Đông Quan. - Kết quả: Nghĩa quân thắng nhiều trận lớn, địch cố thủ trong thành Đông Quan. → Cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn phản công. III – KHỞI NGHĨA LAM SƠN TOÀNG THẮNG (CUỐI NĂM 1426 – CUỐI NĂM 1427) 1.1. Trận Tốt Động – Chúc Động (cuối năm 1426) * Hoàn cảnh: - Tháng 10 -1426, viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy đến Đông Quan. - Vương Thông quyết định mở cuộc phản công đánh vào Cao Bộ. * Diễn biến: - Tháng 11-1426, đạo quân của Vương Thông tiến về Cao Bộ. - Quân ta bố trí mai phục ở Tốt Động và Chúc Động. - Khi quân Minh lọt vào trận địa, quân ta xông ra từ mọi phía tấn công quân địch. * Kết quả: 5 vạn tên địch bị tiêu diệt, 1 vạn tên bị bắt sống, Vương Thông chạy về Đông Quan. * Ý nghĩa lịch sử: - Làm thay đổi tương quan lực lượng giữa ta và địch. - Đập tan kế hoạch tấn công của Vương Thông, làm thất bại bước đầu âm mưu của chúng. - Tạo điều kiện vây hãm Đông Quan, giải phóng nhiều châu Huyện. 1.2. Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10- 1427) * Kế hoạch của địch: Đưa 15 vạn viện binh từ TQ sang chia làm 2 đạo: + Đạo thứ nhất: Do Liễu Thăng chỉ huy tiến vào theo hướng Lạng Sơn. + Đạo thứ hai: Do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam tiên vào theo hướng Hà Giang. * Chủ trương của ta: Tập trung lực lượng tiêu diệt đạo quân của Liễu Thăng trước. * Diễn biến: - Tháng 10 -1427, Liễu Thăng dẫn quân vào nước ta bị phục kích và bị giết tại ải Chi Lăng. - Lương Minh lên thay tiến quân xuống Xương Giang → quân ta phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát.. - Quân Minh kéo tới Xương Giang bị nghĩa quân tấn công, tiêu diệt. * Kết quả: - Liễu Thăng và Lương Minh bị tử trận, hàng vạn tên địch bị giết. - Cánh quân Mộc Tạnh chỉ huy vội rút chạy về nước. - Vương Thông xin hòa, mở hội thề Đông Quan rút quân về nước. → Khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử: a. Nguyên nhân thắng lợi: - Nhân dân ta có tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất, đoàn kết chiến đấu. - Thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn, tinh thần chiến đấu, đoàn kết chiến đấu, ý chí quyết tâm và bất khuất trong chiến đấu để giành được độc lập tự do cho đất nước. - Cuộc khởi nghĩa được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân. Mọi tầng lớp nhân dân không phân biệt trai gái, già trẻ hay các thành phần dân tộc, tất cả đều một lòng đánh giặc, cùng hăng hái tham gia khởi nghĩa, tiếp tế cho nghĩa quân, tạo mọi điều kiện để nghĩa quân Lam Sơn đánh quân Minh - Sự lãnh đạo tài tình của bộ tham mưu, đứng đầu là Lê Lợi và Nguyễn Trãi với đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo. - Những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa đã biết dựa vào dân, từ một cuộc khởi nghĩa nhỏ phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc quy mô cả nước, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ dân tộc. b. Ý nghĩa lịch sử: - Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh. - Mở ra thời kỳ phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – thời Lê sơ. - Đập tan những âm mưu xâm lược đô hộ của nhà Minh. - Thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân ta, lòng dũng cảm và tinh thần chiến đấu bất khuất cũng như tinh thần nhân đạo sáng ngời của dân tộc. - Có thể nói, lịch sử Việt Nam đã trải qua biết bao mốc son chói lọi để rồi khi tìm hiểu về diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, hoàn cảnh, kết quả, nguyên nhân thắng lợi cũng như ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa này khiến mỗi người chúng ta không khỏi xúc động. Mặc dù diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra trong 10 năm dài đằng đẵng, nhưng nó cũng cho thấy đây là một cuộc chiến gian khổ khó khăn nhưng rất đang tự hào của dân tộc ta.