CÁCH TÍNH NGÀY TRÙNG TANG, NHẬP MỘ, THIÊN DI I. KHÁI NIỆM TRÙNG TANG Theo kinh nghiệm, cổ nhân cho rằng trong thực tế, với mỗi người chết sẽ xảy ra các trường hợp như sau: THIÊN DI: Là dấu hiệu có sự di dời hình thức tồn tại do trời định, là lúc "trời" đưa đi. Dự báo con cháu sẽ phải chia ly, tài sản phân tán, tranh chấp kiện tụng. NHẬP MỘ: là dấu hiệu phải "ra đi", "nằm xuống" vĩnh viễn, không còn liên quan gì đến trần ai. Thể hiện sự an lành, yên nghỉ. Chỉ cần một "nhập mộ" của tuổi hoặc tháng, ngày giờ là được coi là tốt. Dự báo vong chết không phạm trùng tang, mãn kiếp sa bà, con cháu làm ăn thịnh vượng, phát tài, sai lộc. TRÙNG TANG: Là dấu hiệu "ra đi" không hợp số phận, không dứt khoát, hãy còn "ảnh hưởng" tới trần ai. Dự báo sẽ có người thân chết theo. Theo quan niệm xưa, nếu gặp phải trùng tang mà không có "nhập mộ" nào thì cần phải mời người có kinh nghiệm làm lễ "trấn trùng tang". Như vậy, "Trùng tang là tình trạng trong thời gian chưa mãn Đại Tang, hoặc chưa mãn tang bà con gần, lại tiếp theo 1 cái đại tang hoặc 1 cái đại tang gần khác". Hoặc có thể gọi trùng tang là tang chủ phải mang ít nhất 2 vòng khăn tang trong cùng một thời điểm. Trong nhà, người thân vừa nằm xuống lại có nguy cơ liên táng là đáng lo ngại. Dân gian cho rằng trùng tang là người qua đời gặp ngày giờ xấu, cần hóa giải để tránh nguy cơ. TRONG ĐÓ: Trùng tang ngày là nặng nhất: Tam xa - 7 người chết theo Trùng tang Tháng là nặng nhì: Nhị xa - 5 người chết theo Trùng tang Giờ là nặng thứ ba: Nhất xa - 3 người chết theo Trùng tang Năm là nhẹ nhất. TUY NHIÊN: Chỉ cần gặp được một cung Nhập mộ là coi như yên lành, không cần phải làm lễ trấn trùng tang - một Nhập mộ xóa được 3 Trùng tang. Hoặc được 2 Thiên Di thì cũng không lo vì "nhị thiên di sát nhất trùng" - 2 Thiên di xóa được 1 Trùng tang. B. CÁCH TÍNH Mất dưới 10 tuổi không tính trùng tang. Trường hợp 1: Trùng tang có thể là thời gian lúc mất, trùng năm - như người tuổi Dần mất năm Dần, trùng ngày - như người tuổi Sửu mất ngày Sửu, trùng giờ - như người tuổi Ngọ mất giờ Ngọ. Trường hợp 2: Cách tính phổ biến - dựa trên tuổi âm lịch: Hình minh họa. Dùng 12 cung địa chi trên bàn tay để tính. Nam khởi từ Dần tính theo chiều thuận, Nữ khởi từ Thân tính theo chiều nghịch. Bắt đầu là 10 tuổi, cung tiếp theo là 20 tuổi.. tính đến tuổi chẵn của tuổi người mất. Sau đó cung tiếp theo là tuổi lẻ tính đến tuổi của người mất, gặp ở cung nào thì tính là cung tuổi. Từ cung tuổi, tính cung tiếp theo là tháng 1, tính lần lượt đến tháng mất, gặp cung nào thì cung đó là cung tháng. Từ cung tháng, tính cung tiếp theo là ngày 1, tính lần lượt đến ngày mất, gặp cung nào thì tính cung đó là cung ngày. Từ cung ngày, tính cung tiếp theo là giờ tý, tính lần lượt đến giờ mất, gặp cung nào thì tính cung đó là cung giờ. Nếu các cung tuổi, tháng, ngày, giờ gặp các cung: Dần – Thân – Tị – Hợi thì là gặp cung Trùng Tang Tý – Ngọ – Mão – Dậu thì là gặp cung Thiên Di Thìn – Tuất – Sửu – Mùi thì là gặp cung Nhập Mộ Ví dụ: Cụ ông mất giờ sửu, ngày 4, tháng 3 âm lịch, thọ 81 tuổi. Cách tính: Đàn ông bắt đầu từ cung Dần, đi theo chiều thuận: 10t Dần, 20t Mão, 30t Thìn, 40t Tỵ, 50t Ngọ, 60t Mùi, 70t Thân, 80 Dậu, 81 Tuất. => Vậy cung tuổi là cung nhập mộ. Tính tiếp: Tháng 1 là tháng Hợi, tháng 2 là tháng tý, tháng 3 là tháng sửu => Vậy cung tháng là: Nhập mộ Tính tiếp: Ngày 1 là ngày dần, ngày 2 là ngày mão, ngày 3 là ngày thìn, ngày 4 là ngày tỵ => Vậy cung ngày là trùng tang Tính tiếp: Giờ tý tại ngọ => Vậy cung giờ là thiên di Vậy tổng kết: Năm nhập mộ, tháng nhập mộ, ngày trùng tang, giờ thiên di. PS: Nếu bạn không muốn tính thì có thể để lại năm, tháng, ngày, giờ, tuổi mất tui sẽ tính cho.