Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sinh Trưởng Và Phát Triển Ở Động Vật - Sinh Học

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Ngudonghc, 20 Tháng bảy 2021.

  1. Ngudonghc

    Bài viết:
    138
    1. Nhân tố bên trong

    a. Hoocmon ảnh hưởng đén sinh trưởng của động vật có xương sống

    [​IMG]

    - Hoocmon sinh trưởng :(Tuyến yên)

    + Kích thích phân chia tế bào, tăng tổng hợp protein.

    + Kích thích phát triển xương.

    - Triroxin :(Tuyến giáp)

    + Kích thích chuyển hóa ở tế bào

    + Kích thích quá trình sinh trưởng bình thường của cơ thể.

    + Riêng lưỡng cư tiroxin có tác dụng gây biến thái nòng nọc thành ếch.

    - Ostrogen (Buồng trứng)
    và testosteron (Tinh hoàn) : Kích thích sinh trưởng mạnh ở giai đoạn dậy thì

    + Tăng phát triển xương.

    + Kích thích phân hóa tế bào để hình thành đặc điểm sinh dục thứ cấp.

    + Riêng testosteron còn tăng tổng hợp protein, phát triển mạnh cơ bắp.

    b. Hoocmon ảnh hưởng đén sinh trưởng của động vật không xương sống

    [​IMG]


    - Ecdixon (Tuyến trước ngực) : Gây lột xác ở sâu bướm, kích thích sâu bướm biến thành nhộng

    - Juvelin (Thể allata) : Gây lột xác ở sâu bướm, ức chế quá trình biến đổi sâu bướm thành nhộng và bướm.

    2. Các nhân tố bên ngoài: Thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng..

    a. Thức ăn

    Thức ăn ảnh hưởng mạnh nhất đến quá trình sinh trưởng.

    Thiếu protein động vật chậm lớn và gầy yếu, dễ mắc bệnh. Thiếu vitamin gây bệnh còi xương chậm lớn ở động vật.

    Ăn quá nhiều thức ăn có thể dẫn đến bệnh béo phì

    – Thức ăn có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật vì: Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn là nguyên liệu cho quá trình tổng hợp các chất trong cơ thể từ đó làm tăng số lượng và kích thước tế bào, hình thành các cơ quan và hệ cơ quan. Các chất dinh dưỡng còn là nguồn cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của động vật thông qua hô hấp tế bào.

    b. Nhiệt độ

    Nhiệt độ mỗi loài động vật chỉ phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp, nếu quá cao hoặc quá thấp đều làm chậm sinh trưởng.

    Căn cứ vào sự phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường chia động vật thành 2 nhóm: Động vật biến nhiệt và động vật đẳng nhiệt.

    + Động vật biến nhiệt: Có nhiệt độ cơ thể (thân nhiệt) phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường nên chịu tác động mạnh khi nhiệt độ môi trường biến thiên mạnh, gồm các động vật không xương sống và động vật thuộc lớp cá, lưỡng cư, bò sát.. khi nhiệt độ môi trường xuống thấp (trời rét) làm thân nhiệt của động vật giảm thấp. Khi đó, các quá trình chuyển hóa trong cơ thể giảm, thậm chí bị rối loạn; các hoạt động sống của động vật như sinh sản, kiếm ăn.. giảm. Vì thế quá trình sinh trưởng và phát triển chậm lại.

    Ví dụ: Khi nhiệt độ môi trường là 16-18oC thì cá rô phi ngừng lớn và ngằng đẻ.

    + Động vật đẳng nhiệt: Có thân nhiệt ổn định hơn, ít phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường hơn, gồm các động vật thuộc lớp Chim và lớp Thú. Khi nhiệt độ môi trường xuống thấp (trời rét), do thân nhiệt cao hơn nhiều so với nhiệt độ môi trường nên động vật mất rất nhiều nhiệt vào môi trường xung quanh. Để bù lại số lượng nhiệt đã mất và duy trì thân nhiệt ổn định, cơ chế chống lạnh được tăng cường, quá trình chuyển hóa ở tế bào tăng lên, các chất oxi hóa nhiều hơn. Nếu không được ăn đầy đủ để bù lại các chất đã bị oxi hóa (tăng khẩu phần ăn so với ngày bình thường) động vật sẽ bị sút cân và đễ mắc bệnh, thậm chí có thể chết. Tuy nhiên vào những ngày trời rét, nếu được ăn uống đầy đủ, động vật sẽ tăng cân do cơ thể tăng cường chuyển hóa và tích lũy các chất dự trữ để chống rét.

    c. Ánh sáng

    + Tia tử ngoại biến tiền tiền D thành vitamin D, ánh sáng ảnh hưởng đến nhiệt độ qua đó tác động đến sinh trưởng, phát triển của động vật.

    + Những ngày tròi rét động vật mất nhiều nhiệt, vì vậy chúng phơi nắng để thu thêm nhiệt và giảm mất nhiệt

    3. Một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật

    Các biện pháp được áp dụng để tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật nhằm nâng cao năng suất vật nuôi

    a. Cải tạo giống:

    Bằng phương pháp lai giống, chọn lọc nhân tạo, công nghệ phôi.. tạo ra các giống vật nuôi có năng suất cao, thích nghi với điều kiện địa phương.

    b. Cải thiện môi trường:

    Cải thiện môi trường sống tối ưu cho từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển (thức ăn, vệ sinh chuồng trại).

    c. Cải thiện dân số và kế hoạch hóa gia đình

    Cải thiện đời sống kinh tế và văn hóa (cải thiện chế độ dinh dưỡng, luyện tập thể thao, sinh hoạt văn hóa lành mạnh) ; áp dụng các biện pháp tư vấn di truyền và kĩ thuật y học hiện đại trong công tác bảo vệ bà mẹ, trẻ em.

    Câu hỏi:

    Hãy giải thích vì sao ở giai đoạn trẻ em nếu thừa GH sẽ dẫn đến bệnh khổng lồ (trong khi thiếu GH lại gây ra bệnh lùn). Nếu muốn chữa trị bệnh lùn thì phải cần tiêm GH ở giai đoạn nào? Tại sao?

    Lời giải:

    Muốn chữa bệnh lùn cần tiêm GH ở tuổi thiếu nhi vì trong giai đoạn này, cơ thể đang phát triển mạnh, khi đã trưởng thành tốc độ sinh trưởng chậm lại và dừng hẳn nên GH không còn tác dụng.

    Tuổi dậy thì có những đặc điểm gì và do tác động của những hoocmôn nào?

    Lời giải:

    ∗ Các đặc điểm ở tuổi dậy thì của con người:

    – Nam:

    + Kích thước bộ phận sinh dục phát triển hơn

    + Bắt đầu có tinh dịch xuất hiện.

    + Giọng nói thay đổi

    – Nữ:

    + Bắt đầu xuất hiện kinh nguyệt

    +Ngực phát triển

    + Xuất hiện mụn

    ∗ Các hoocmôn tác động gây ra những biến đổi ở tuổi dậy thì là:

    – Đối với nam là testosteron.

    – Đối với nữ là ơstrogen.
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...