Các thuật ngữ trong chạy quảng cáo Facebook

Thảo luận trong 'Kiến Thức' bắt đầu bởi Zero, 29 Tháng mười một 2020.

  1. Zero The Very Important Personal

    Bài viết:
    159
    Những thuật ngữ trong quảng cáo Facebook cần nhớ

    Thuật ngữ Facebook Ads sẽ giúp bạn tiếp thu kiến thức liên quan tới quảng cáo nhanh hơn. Đồng thời, nó còn giúp bạn biết cách thực hiện quảng cáo thế nào cho hiệu quả, tránh những rủi ro đáng tiếc. Bài viết hôm nay, Ori sẽ chia sẻ với bạn những thuật ngữ quảng cáo phổ biến trên Facebook.

    I. Thuật ngữ Facebook cơ bản về Fanpage


    Fanpage là một trong những kênh quảng cáo phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng biết những thuật ngữ cơ bản về quảng cáo của Fanpage. Dưới đây là danh sách những từ ngữ bạn cần biết:

    1. Potential Reach

    Nói một cách dễ hiểu thì potential reach là số lượng khách hàng tiềm năng có thể thấy được mẫu quảng cáo của bạn. Facebook dựa vào hai yếu tố là ngân sách và nhóm đối tượng mục tiêu mà quảng cáo của bạn hướng tới để hiển thị con số này.

    [​IMG]

    2. Placement

    Thuật ngữ Facebook này để chỉ vị trí mà quảng cáo của bạn sẽ hiển thị. Hiện nay, quảng cáo trên nền tảng mạng xã hội này sẽ được đặt tại ba vị trí gồm:

    Newsfeed di động

    Newsfeed máy tính

    Cột phía bên phải của Newsfeed máy tính

    3. Newsfeed

    Newsfeed là thuật ngữ dùng cho cả quảng cáo và người dùng Facebook bình thường. Nói một cách dễ hiểu thì Newsfeed dùng để chỉ bản tin trên tường của người dùng từ các tài khoản của bạn bè, người thân trên mạng xã hội. Bên cạnh đó cũng sẽ xuất hiện các tin quảng cáo từ các Fanpage mà người dùng theo dõi.

    4. Page Engagement

    Thuật ngữ Facebook này hiện nay cực kỳ phổ biến để chỉ lượt tương tác của người dùng trên các mẫu quảng cáo. Các tương tác này gồm có like, comment, share, ấn "Đọc tiếp", lượt xem video.. Page Engagement càng cao thì quảng cáo đó càng hiệu quả, khả năng có được khách hàng tiềm năng rất cao.

    [​IMG]

    5. Post Engagement

    Thuật ngữ Facebook này để chỉ những hành động mà người dùng thực hiện trên mẫu quảng cáo. Ví dụ với những mẫu quảng cáo có gắn video, việc người dùng nhấn xem video được tính là một hành động. Nếu quảng cáo đó có gắn link tới web và người dùng nhấn vào để truy cập trang đích cụ thể thì được tính thêm một hành động nữa.

    6. Page Like

    Page Like để chỉ lượt Like trong quá trình chạy quảng cáo. Lượng yêu thích này tới từ hai hình thức đó là từ nút Like tại các bài viết quảng cáo hoặc từ nút Like theo dõi Fanpage. Chỉ số này càng lớn tức là quảng cáo của bạn nhận được sự quan tâm của nhiều người dùng.

    [​IMG]

    7. Reach

    Reach là thuật ngữ để chỉ số lượng người dùng nhìn thấy mẫu quảng cáo hay còn gọi là tiếp cận. Đối với quảng cáo tương tác, các lượt tiếp cận không bị tình phí. Việc tính phí sẽ xảy ra khi người dùng ấn vào quảng cáo.

    8. Report

    Report là báo cáo của quảng cáo được trả về trong và sau khi thực hiện chiến dịch. Các thông tin có trong report gồm số lượng hiển thị, tỷ lệ nhấp, giá thầu cho từng lượt tương tác.. Doanh nghiệp sẽ dựa vào các thông số này để xác định hiệu quả quảng cáo. Từ đó đưa ra những chiến lược mới để đạt được kết quả như mục tiêu đặt ra.

    [​IMG]

    9. Result

    Thuật ngữ Result để chỉ kết quả của chiến dịch quảng cáo dựa vào hành động cụ thể của người dùng. Để đánh giá được chỉ số này tốt hay không sẽ phụ thuộc vào mục tiêu của từng quảng cáo đề ra là gì.

    II. Thuật ngữ về chi phí quảng cáo của Facebook


    Chi phí quảng cáo Facebook là yếu tố được nhiều người quan tâm khi sử dụng hình thức này. Một số thuật ngữ cơ bản bạn về chi phí quảng cáo bạn cần nhớ là CPA, CPM, CPC, average CPM, average CPC và cost per 1000 reached.

    1. Thế nào là CPA?

    CPA còn được gọi là Cost Per Action là phương thức tính chi phí quảng cáo bằng cách chuyển đổi. Nghĩa là bạn sẽ chỉ trả phí cho Facebook khi người dùng thực hiện một hành động cụ thể với mẫu quảng cáo như để lại thông tin liên hệ, đặt hàng hoặc thanh toán.

    [​IMG]

    2. Thế nào là CPM?

    CPM được viết tắt từ Cost Per Mile, phương thức tính phí này theo lượt hiển thị. Khi chọn hình thức quảng cáo này, bạn sẽ phải trả phí cho 1000 lần hiển thị mẫu quảng cáo. Đồng thời, bạn cũng không cần quan tâm đến tương tác của người dùng thế nào.

    Đi cùng với đó sẽ có thêm thuật ngữ gọi là average CPM tức là mức phí trung bình cho 1000 lần hiển thị quảng cáo. Mức giá này cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố cụ thể của mỗi chiến dịch quảng cáo.

    3. Thế nào là CPC?

    CPC hay còn gọi là Cost Per Link, phương thức này sẽ tính phí dựa trên mỗi tương tác của người dùng với mẫu quảng cáo. Cụ thể là khi người dùng like, share, nhấn đọc, comment.. là Facebook đã bắt đầu tính phí quảng cáo. Bên cạnh đó còn có thêm thuật ngữ average CPC để chỉ mức giá trung bình nhà quảng cáo phải trả cho mỗi lượt tương tác của người dùng vào quảng cáo.

    [​IMG]

    4. Cost per 1000 reached

    Thuật ngữ Facebook này để chỉ mức phí mà nhà quảng cáo đã chi trả cho 1000 lần hiển thị duy nhất của quảng cáo. Bạn cần phân biệt thuật ngữ này với CPM, với CPM mức phí trả cho 1000 lần quảng cáo tính trong cả một chiến dịch. Nếu chiến dịch kéo dài sẽ có rất nhiều đợt "1000 lần hiển thị".

    [​IMG]

    III - Các thuật ngữ khác


    A/B testing:



    A/B testing là một phương pháp ra đời nhằm so sánh, đánh giá để tìm ra đâu là phiên bản hiệu quả nhất cho chiến dịch Facebook Ads.

    Ví dụ:

    Nhiều bài viết được đăng tải cùng mục tiêu, nhưng thay đổi nội dung nhằm tìm ra nội dung tạo tương tác & chuyển đổi tốt nhất.

    Ad account - Tài khoản quảng cáo:

    Nhóm tất cả các hoạt động quảng cáo cụ thể của bạn. Tài khoản quảng cáo của bạn bao gồm các chiến dịch, quảng cáo và thông tin thanh toán khác nhau.​

    Ad name - Tên quảng cáo:

    Tên của quảng cáo, bạn nên đặt tên cho quảng cáo để dễ dàng xem và đánh giá hiệu quả trong báo cáo.

    Ad Set - Nhóm quảng cáo:

    Nhóm quảng cáo sẽ quyết định quảng cáo sẽ chạy như thế nào, tức là ở cấp độ này bạn sẽ thiết lập đối tượng cho quảng cáo bằng các tùy chỉnh nhắm mục tiêu như: Vị trí, độ tuổi, giới tính, hành vi, sở thích.. Tại đây bạn cũng sẽ thiết lập ngân sách, lịch biểu..

    Lưu ý rằng một chiến dịch có thể bao gồm nhiều nhóm quảng cáo, mỗi nhóm quảng cáo lại chọn tùy chọn nhắm mục tiêu, lên lịch và thiết lập ngân sách khác nhau.

    Ads - Quảng cáo:

    Quảng cáo là nội dung mà bạn muốn khách hàng mục tiêu sẽ nhìn thấy. Ở cấp độ này, bạn sẽ chọn nội dung quảng cáo. Nội dung có thể bao gồm những thứ như hình ảnh, video, văn bản và nút kêu gọi hành động. Lưu ý rằng bạn có thể có nhiều quảng cáo trong một nhóm quảng cáo.

    Audience - Đối tượng:

    Đối tượng là một nhóm người có khả năng nhìn thấy quảng cáo Facebook của bạn. Khi chọn đối tượng mục tiêu cho bộ quảng cáo của bạn, bạn có thể tạo đối tượng mới hoặc sử dụng đối tượng đã lưu.

    Audience Network - Mạng khán giả:

    Đây là một mạng gồm các nhà xuất bản ứng dụng di động và web di động đã được Facebook chấp thuận để hiển thị quảng cáo trong ứng dụng của họ. Với Audience Network, nhà quảng cáo có thể mở rộng các chiến dịch trên Facebook và Instagram trên khắp Internet – lên hàng nghìn trang web và ứng dụng chất lượng cao.

    Bid - Giá thầu:

    Số tiền tối đa mục tiêu bạn sẽ trả cho mỗi kết quả cho bộ quảng cáo của mình. Điều này có thể xuất hiện dưới dạng Tự động nếu bạn chọn đặt giá thầu tự động. Giá thầu của bạn là số tiền tối đa bạn cho biết bạn sẵn sàng thanh toán cho mỗi nhấp chuột (nếu giá thầu trên cơ sở CPC) đối với ads trên trang Facebook của bạn. Giá thầu giúp nắm rõ ràng độ mạnh của ads trong đấu giá quảng cáo. Facebook sẽ chỉ tính phí bạn đúng với số tiền được đòi hỏi để ads của bạn chiến thắng đấu giá, đôi khi có thể thấp hơn giá thầu tối đa của bạn.

    Billing Summary - Tóm tắt thanh toán:

    Tóm tắt thanh toán hiển thị cho bạn danh sách tất cả các chi phí quảng cáo trong quá khứ của bạn. Nhấp vào từng liên kết mô tả sẽ đưa bạn đến bảng phân tích chi tiết về khoản phí đó, bao gồm cả ngày tính phí và quảng cáo cụ thể đã chạy trong khoảng thời gian đó.

    Billing Threshold - Ngưỡng thanh toán:

    Ngưỡng thanh toán cho phép bạn đặt khi Facebook gửi hóa đơn cho quảng cáo của bạn dựa trên số tiền bạn chi tiêu.

    Budget - Ngân sách:

    Số tiền tối đa bạn sẵn sàng chi cho quảng cáo của mình, trung bình mỗi ngày hoặc trong suốt thời gian quảng cáo được lên lịch của bạn. Budget chính là ngân sách được chi cho chiến dịch Ads. Facebook sẽ tính tiền khi quảng cáo của bạn bắt đầu có tương tác. Budget có 2 loại:

    • Daily Budget – Ngân sách mỗi ngày: Ngân sách chạy quảng cáo trong một ngày.
    • Lifetime Budget – Ngân sách dài hạn: Ngân sách được sử dụng trong một khoảng thời gian.

    Tùy theo từng chiến dịch mà bạn nên cân nhắc việc "tiêu tiền" hợp lý để đem lại kết quả tốt. Hơn nữa, khi hết ngân sách bạn có thể kết thúc chiến dịch Ads bất cứ lúc nào.

    Button Clicks - Số lần nhấp vào nút:

    Số lần mọi người nhấp vào nút kêu gọi hành động trên quảng cáo của bạn.

    Campaign name - Tên chiến dịch:

    Tên của chiến dịch quảng cáo bạn đang xem trong báo cáo. Chiến dịch của bạn chứa các bộ quảng cáo và quảng cáo.

    Campaign spending limit - Giới hạn chi tiêu của chiến dịch:

    Giới hạn chi tiêu của chiến dịch cho phép bạn đặt số tiền tối đa được chi cho một chiến dịch. Chiến dịch của bạn ngừng chạy khi đạt đến giới hạn chi tiêu chiến dịch của bạn.

    Chạy bùng:

    Đây là khái niệm "nhức nhối" trong giới Facebook Ads nhiều năm qua. Nói dễ hiểu, bạn chạy quảng cáo Facebook nhưng không trả tiền. Bạn để ý sẽ thấy, Facebook cho bạn chạy quảng cáo trước, rồi trả tiền sau và chỉ có tài khoản Business mới có được điều này. Đối với tài khoản Facebook cá nhân thì Facebook buộc bạn nạp tiền trước rồi mới chạy ads sau. Tuy nhiên, có một vài cá nhân đã lợi dụng điểm này để trục lợi bằng cách mua thẻ visa ảo và chạy bùng để quỵt tiền, không thanh toán cho Facebook.

    Trong năm 2016, Facebook Ads đã khóa hầu hết các tài khoản Việt Nam thêm Paypal để thanh toán, vì "dân bùng" thường dùng Paypal để quỵt nợ. Đây là lí do vì sao nhiều newbie thường bị Facebook Ads gắn cờ khi thêm Paypal vào phương thức thanh toán.

    Check-ins - Số lần đăng ký:

    Số lần đăng ký vào Trang Facebook của bạn được quy cho quảng cáo của bạn. Nếu Trang của bạn có địa chỉ thực được liên kết với nó, mọi người có thể đăng nhập vào Trang của bạn khi họ cập nhật trạng thái của họ trong Nguồn cấp tin tức trên Facebook hoặc Dòng thời gian.

    Clicks All - Tổng số lần nhấp:

    Số lần nhấp vào quảng cáo của bạn. Điều này bao gồm tất cả các lần nhấp liên kết, nhấp vào trang Facebook, trang hồ sơ hoặc hình ảnh của bạn. Nó cũng bao gồm tất cả các phản ứng bài đăng, thích, bình luận, chia sẻ, hình ảnh, video.

    Chạy mass:

    Chạy mass là một thuật ngữ facebook ads để nói về việc chạy mà không target đối tượng. Ưu điểm khi chạy mass là giá CPM rất rẻ. Trang Facebook hay Google ngày càng muốn đơn giản hóa việc target đi bởi vì dữ liệu đã đầy đủ. Hơn nữa, với công nghệ ngày càng cải tiến, Facebook mong muốn những người chưa có kỹ năng công nghệ cao cũng có thể chạy được quảng cáo. Mỗi một mẫu quảng cáo khi bạn chạy, Facebook có thể hiểu và phân tích thông tin mẫu quảng cáo đấy và đưa nó đến một file người mua hàng mà Facebook cảm thấy phù hợp nhất. Nói chung việc chạy mass nó chỉ dễ dàng là target vào độ tuổi chứ không đi vào kỹ càng vào sở thích, hành vi của người mua hàng.

    Conversions - Chuyển đổi:

    Chuyển đổi là các hành động do khách hàng hoàn thành, như mua hàng hoặc thêm vào giỏ hàng trên trang web.

    CPC - cost per click:

    Giá tiền phải trả mỗi khi có lượt click chuột vào quảng cáo. Số liệu được tính bằng tổng số tiền chi tiêu chia cho tổng số lần nhấp. Với phương pháp này, bạn sẽ phải trả mỗi khi ai đó nhấp vào liên kết của bạn dẫn họ đến trang web hoặc ứng dụng của bạn.

    Nếu bạn đang tối ưu hóa cho CPC, Facebook sẽ có thuật toán để tìm thấy những người có khả năng nhấp chuột vào quảng cáo của bạn. Giá thầu của bạn là số tiền tối đa bạn sẵn sàng trả cho mỗi nhấp vào liên kết. Ví dụ, nếu bạn đặt giá thầu của bạn đến $1, bạn sẽ không bao giờ chi tiêu nhiều hơn $1 cho mỗi liên kết nhấp chuột.

    CPM - Cost per 1000 Impression:

    Là chi phí cho 1000 lần quảng cáo được hiển thị. Khi quảng cáo của bạn xuất hiện trên news feed được tính là lượt hiển thị. Chỉ số CPM phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Nội dung quảng cáo, target, độ khó giữa các nhà ads.. CPM càng cao, bạn cần phải tốn nhiều tiền hơn để quảng cáo của bạn có cơ hội hiển thị đến khách hàng.

    Ví dụ, nếu bạn có một tệp khách hàng sở thích mèo, tệp khách hàng này có quá nhiều người chạy quảng cáo đến nó sẽ làm CPM bị đẩy lên rất cao.

    CPL cost per lead - Chi phí CPL trên mỗi khách hàng tiềm năng:

    Chi phí trung bình của một khách hàng tiềm năng. Nó được tính bằng tổng số tiền chi tiêu chia cho số lượng khách hàng tiềm năng.

    CPM - Cost per 1000 people reached - Chi phí cho 1000 lần hiển thị:

    Chi phí trung bình để đạt 1.000 người. Các nhà quảng cáo trực tuyến thường xem CPM như một phép đo hiệu suất cho hiệu quả chi phí và giá trị của một chiến dịch quảng cáo.

    CTR - Click through rate:

    Tỷ lệ phần trăm số người nhìn thấy quảng cáo của bạn và thực hiện một lần nhấp. Tức là Số lần nhấp chuột / Số lần hiển thị = CTR

    Link Click-Through Rate - Tỷ lệ nhấp qua liên kết:

    Tỷ lệ phần trăm số lần mọi người nhìn thấy quảng cáo của bạn và thực hiện nhấp chuột liên kết.

    Daily Budget - Ngân sách hàng ngày:

    Ngân sách hàng ngày là số tiền trung bình bạn cho biết bạn sẵn sàng chi cho một bộ quảng cáo cụ thể mỗi ngày. Mỗi bộ quảng cáo sẽ có ngân sách riêng, vì vậy hãy ghi nhớ điều này nếu bạn có nhiều hơn một bộ quảng cáo đang hoạt động trong tài khoản của mình.

    Delivery - Phân phối:

    Trạng thái hiện tại của chiến dịch, nhóm quảng cáo hoặc phân phối quảng cáo của bạn.

    Engagement - Tương Tác:

    Tổng số hành động mà mọi người thực hiện liên quan đến quảng cáo của bạn. Nó chỉ ra rằng quảng cáo của bạn có liên quan đến đối tượng mục tiêu của bạn hay không.

    Facebook Business:

    Trang Facebook Business là Trình quản lý doanh nghiệp. Trình quản lý công ty cho phép các nhà ads quản lý nỗ lực tiếp thị của họ ở một địa điểm và chia sẻ quyền truy cập vào tài sản trong đội ngũ của họ, các đại lý đối tác và nhà sản xuất.

    Frequency - Tần suất:

    Số lần trung bình mỗi người nhìn thấy quảng cáo của bạn.

    Impressions - Số lần hiển thị:

    Số lần quảng cáo của bạn được hiển thị trên màn hình cho khán giả của bạn.

    Lead - khách hàng tiềm năng:

    Lead trong marketing được hiểu là những khách hàng tiềm năng đang quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ của bạn. "Thu được leads" tức là bạn lấy được data của nhiều khách hàng tiềm năng đó như tên, email hay số điện thoại của họ.

    Ví dụ, khi bạn gặp một mẫu ads mua hàng trên trang Facebook, sau đấy bạn bấm vào mẫu ads đấy và để lại thông tin gồm có số điện thoại, email, tên.. thì đó được xem là 1 lead.

    Lead Generation - Tạo khách hàng tiềm năng:

    Tạo khách hàng tiềm năng là quá trình xây dựng mối quan tâm đối với các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Trên Facebook, bạn có thể tạo các chiến dịch bằng cách sử dụng mục tiêu tạo khách hàng tiềm năng cho phép người tiêu dùng điền vào biểu mẫu với thông tin liên hệ của họ.

    Likes and Interests - Lượt thích và sở thích:

    Lượt thích và sở thích cho phép bạn tinh chỉnh đối tượng mục tiêu của quảng cáo dựa trên những gì họ đã đưa vào hồ sơ của họ, cũng như Trang, nhóm và những thứ khác trên Facebook mà họ đã kết nối. Điều này bao gồm các phần như sở thích, hoạt động, âm nhạc yêu thích, phim và chương trình truyền hình.

    Link Clicks - Số lần nhấp liên kết:

    Số lần nhấp vào liên kết quảng cáo để chọn điểm đến hoặc trải nghiệm, trên hoặc tắt các thuộc tính do Facebook sở hữu.

    Lookalike Audiences - Đối tượng của Lookalike:

    Đối tượng của Lookalike được tạo bởi Facebook để giúp các nhà quảng cáo tiếp cận những người tương tự (hoặc trông giống như) một đối tượng mà nhà quảng cáo quan tâm. Để tạo Đối tượng có vẻ giống nhau, bạn cần có Đối tượng tùy chỉnh, đó là danh sách khách hàng hiện tại của bạn hoặc những người đã tham gia với doanh nghiệp của bạn.

    Objective - Mục tiêu:

    Mục tiêu bạn đã chọn cho chiến dịch của mình. Mục tiêu của bạn phản ánh mục tiêu bạn muốn đạt được với quảng cáo của bạn.

    Offline Events - Sự kiện ngoại tuyến:

    Số lượng sự kiện được ghi lại bởi dữ liệu sự kiện ngoại tuyến của bạn và được quy cho quảng cáo của bạn.

    On-Facebook Purchases - Mua trên Facebook:

    Số lượng mua được thực hiện trong một tài sản thuộc sở hữu của Facebook (như Trang hoặc Messenger) và được quy cho quảng cáo của bạn. Mua hàng trên Facebook có thể bao gồm các chuyển đổi như bán vé sự kiện, đặt chỗ du lịch hoặc bán vé xem phim xảy ra trực tiếp trên các tài sản thuộc sở hữu của Facebook.

    Organic Leads - Khách hàng tiềm năng hữu cơ:

    Khách hàng tiềm năng hữu cơ xảy ra khi ai đó nhìn thấy quảng cáo khách hàng tiềm năng, gắn thẻ bạn bè của họ trong đó và bạn của họ gửi khách hàng tiềm năng.

    Outbound clicks - Số lần nhấp ra ngoài:

    Số lần nhấp vào các liên kết đưa mọi người ra khỏi nền tảng thuộc sở hữu của Facebook.

    Page likes - Lượt thích trang:

    Số lượt thích của Trang Facebook được quy cho quảng cáo của bạn.

    Partner Categories - Danh mục đối tác:

    Danh mục đối tác là một tùy chọn nhắm mục tiêu bạn có thể sử dụng với quảng cáo của mình để xác định và tiếp cận đúng người với đúng thông điệp trên Facebook, dựa trên hoạt động của họ ngoài Facebook.

    People Taking Action - Những người thực hiện hành động:

    Số người thực hiện một hành động được quy cho quảng cáo của bạn. Các số liệu hành động người dùng bổ sung đạt. Số liệu này cho thấy số lượng người tham gia với doanh nghiệp của bạn sau khi xem hoặc tham gia với quảng cáo của bạn

    Pixel:

    Một bộ mã được đặt trên trang web hoặc ứng dụng của bạn. Nó giúp bạn theo dõi lưu lượng truy cập, chuyển đổi và nhiều dữ liệu khác của khách truy cập trang web hoặc người tải xuống ứng dụng.

    Placement - Vị trí:

    Vị trí là vị trí nơi quảng cáo của bạn được hiển thị. Quảng cáo có thể hiển thị trong News Feed trên điện thoại di động của Facebook, News Feed trên máy tính để bàn và cột bên phải. Quảng cáo cũng có thể hiển thị trên Instagram, Mạng đối tượng, Bài viết tức thời và Messenger.

    Reach - Phạm vi tiếp cận:

    Số người đã xem quảng cáo của bạn ít nhất một lần. Phạm vi tiếp cận khác với số lần hiển thị, có thể bao gồm nhiều lượt xem quảng cáo của bạn bởi cùng một người. Thuật ngữ facebook ads "Reach" là chỉ số để nói đến số lượt hiển thị Ads của bạn trên Facebook. Lượng reach thể hiện mức độ lan tỏa của nội dung và số người đã xem quảng cáo của bạn ít nhất một lần. Khi tệp khách hàng bạn đã nhắm mục tiêu thấy được Ads, bạn sẽ phải trả phí trên mỗi lượt tiếp cận. Số lượng này được gọi là reach.

    Relevance Score - Điểm phù hợp:

    Xếp hạng từ 1 đến 10 ước tính mức độ phản hồi của đối tượng mục tiêu của bạn đối với quảng cáo của bạn. Điểm này được hiển thị sau khi quảng cáo của bạn nhận được hơn 500 lần hiển thị.

    ROI - Return On Investment:

    Là chỉ số lợi nhuận mà bạn đạt được sau chiến dịch quảng cáo.

    Công thức tính ROI sẽ là:

    ROI = (Doanh thu – chi phí) / 100

    Chẳng hạn bạn chạy 100.000đ mà lãi 300.000đ thì ROI sẽ là 300%, tức gấp 3 lần ngân sách bạn bỏ ra.

    Source Audience - Đối tượng nguồn:

    Đối tượng nguồn là đối tượng mà Đối tượng của Lookalike dựa trên.

    Spent - Cắn tiền:

    Bạn thường nghe đến thuật ngữ Facebook "cắn tiền" nhưng không hiểu nó là gì? Thuật ngữ này khá mới mẻ với người mới bắt đầu. Cắn tiền nói một cách nôm na có nghĩa là khi Facebook tiêu tiền của bạn. Sau khi quảng cáo được phê duyệt, Facebook mới bắt đầu cắn tiền. Tuy nhiên, thỉnh thoảng bạn vẫn sẽ gặp tình trạng quảng cáo Facebook đã duyệt nhưng không cắn tiền, việc này có ba nguyên nhân:

    • Đã duyệt quảng cáo nhưng chưa cắn tiền (cắn tiền chậm)
    • Tài khoản hoặc bài viết vi phạm chính sách của Facebook.
    • Đôi khi là không vì lý do gì cả, Facebook không thích thì không duyệt thôi!

    Với nguyên nhân thứ 2 và 3, bạn có thể liên hệ với Facebook team để được giải quyết.

    Targeting - Nhắm mục tiêu:

    Đây là quá trình xác định đối tượng cho quảng cáo của bạn.

    Test - Thử nghiệm:

    Trong quá trình tìm hiểu về quảng cáo Facebook, bạn sẽ nghe nhiều người nhắc đến test ads, chạy test thử, test quảng cáo.. đây đều là những thuật ngữ facebook ads. Trong quảng cáo Facebook, không ai có thể chắc chắn 1 kết quả nào với chiến dịch ads của bạn. Vì vậy, bạn luôn phải test quảng cáo để có kết quả cụ thể theo từng trường hợp. Bạn có thể test nhiều yếu tố trong quảng cáo như nội dung, hình ảnh, target, ngân sách.. để tìm ra sự khác nhau giữa các chiến dịch với nhau.

    Ví dụ: Bạn cần test về target của 2 camp A và B, bạn chỉ để phần target của 2 đối tượng này khác nhau, còn tất cả yếu tố khác phải giống nhau. Có như vậy, bạn mới đảm bảo tính khách quan cho cả 2 chiến dịch đó.

    Total conversion value - Tổng giá trị chuyển đổi:

    Tổng giá trị của tất cả các chuyển đổi được quy cho quảng cáo của bạn.

    Unique Clicks - số lần nhấp duy nhất:

    Số người thực hiện một lần nhấp.

    Unique link clicks - Số lần nhấp liên kết duy nhất:

    Số người thực hiện nhấp chuột liên kết.

    Video average watch time - Thời gian xem video trung bình:

    Thời gian trung bình của một video được xem.

    Website add to cart - Trang web thêm vào giỏ hàng:

    Số lượng sự kiện thêm vào giỏ hàng được theo dõi bởi pixel trên trang web của bạn và được quy cho quảng cáo của bạn.

    Website Conversions - Chuyển đổi trang web:

    Số lượng sự kiện hoặc chuyển đổi được ghi lại bởi pixel trên trang web của bạn và được quy cho quảng cáo của bạn.

    Website leads - Khách hàng tiềm năng của trang web:

    Số lượng sự kiện khách hàng tiềm năng được theo dõi bởi pixel trên trang web của bạn và được quy cho quảng cáo của bạn.
     
    Mạnh Thăng thích bài này.
    Last edited by a moderator: 22 Tháng năm 2024
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...