Dưới đây là một số câu thành ngữ phổ biến tiếng trung tương tự các câu thành ngữ Việt Nam, thường xuất hiện trong truyện mà mình sưu tầm được. Hi vọng sẽ có ích cho mọi người. A An cư nhạc nghiệp (安居乐业 ) = An cư lập nghiệp An phận thủ kỷ (安分守己 ) = An phận thủ thường B Bán cân bát lưỡng (半斤八两 ) = Tám lạng nửa cân Bách văn bất như nhất kiến (百闻不如一见 ) = Trăm nghe không bằng một thấy Ban môn lộng phủ (班门弄斧 ) = Múa rìu qua mắt thợ Bồi liễu phu nhân hựu chiết binh (赔了夫人又折兵 ) = Tiền mất tật mang D Dĩ nhãn hoàn nhãn (以眼还眼, 以牙还牙 ) = Ăn miếng trả miếng Đ Đả thảo kinh xà (打草惊蛇 ) = Đánh rắn động cỏ Đối ngưu đạn cầm (对牛弹琴 ) = Đàn gảy tai trâu H Hỉ tân yếm cựu (喜新厌旧 ) = Có mới nới cũ Hồn thủy mạc ngư (浑水摸鱼 ) = Đục nước béo cò/ Thừa nước đục thả câu K Khuynh gia đãng sản (倾家荡产 ) = Táng gia bại sản Kỵ mã hoa mã (骑马找马 ) = Đứng núi này trông núi nọ L Lạc hoa hữu ý, lưu thuỷ vô tình (落花有意, 流水無情 ) = Hoa rơi cố ý, nước chảy vô tình Lâm thì bão phật cước (临时抱佛脚 ) = Nước đến chân mới nhảy M Mẫu đơn hoa hạ tử, tố quỷ dã phong lưu (牡丹花下死作鬼也风流 ) = Chết dưới hoa mẫu đơn, làm quỷ vẫn phong lưu. Minh tâm khắc cốt (铭心刻骨/刻骨铭心 ) = Khắc cốt ghi tâm N Nhân bất vị kỉ, thiên tru địa diệt (人不为己, 天诛地灭 ) = Người không vì mình, trời tru đất diệt. Nhập hương tùy tục (入乡随俗 ) = Nhập gia tùy tục Nhất cử lưỡng tiện (一举两得 ) = Một công đôi việc Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ (一日为师, 终身为父 ) = Một ngày làm thầy, cả đời là cha Nhất tự vi sư, bán tự vi sư (一字师, 半字师 ) = Một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy P Phật yếu kim trang, nhân yếu y trang (佛要金装, 人要衣装 ) = Người đẹp vì lụa Q Quá hà sách kiều (过河拆桥) = Qua cầu rút ván Quân tử báo cừu, thập niên bất vãn (君子报仇, 十年不晚 ) = Quân tử báo thù, mười năm chưa muộn S Soa chi hào li, mậu dĩ thiên lí (差之毫厘, 谬以千里 ) = Sai một li, đi một dặm Sự bất quá tam (事 不 过 三 ) = Quá tam ba bận T Tá đao sát nhân (借刀杀人 ) = Mượn đao giết người Tham sinh úy tử (贪生畏死 ) = Tham sống sợ chết Thanh đông kích tây (声东击西 ) = Dương đông kích tây Thức thì vụ giả vi tuấn kiệt (识时务者为俊杰 ) = Người thức thời là trang tuấn kiệt Thiên cơ bất khả tiết lộ (天机不可泄露 ) = Thiên cơ không thể tiết lộ Tặc hảm tróc tặc (贼喊捉贼 ) = Vừa ăn cướp vừa la làng Tẩu mã khán hoa (走马观花) = Cưỡi ngựa xem hoa Tị khanh lạc tỉnh (避坑落井 ) = Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa Thiên ngoại hữu thiên, nhân ngoại hữu nhân (天外有天, 人外有人 ) = Ngoài trời còn có trời cao hơn, người giỏi còn có người giỏi hơn/ Vỏ quýt dày có móng tay nhọn Tựa tiếu phi tiếu = Cười như không cười V Vĩnh kết đồng tâm (永 结 同 心 ) = Gắn bó trọn đời Vô phong bất khởi lãng (无风不起浪 ) = Không có lửa làm sao có khói X Xuất sinh ngưu độc bất phạ hổ (出生牛犊不怕虎 ) = Điếc không sợ súng/ Nghé con mới sinh không sợ hổ